TỔNG HỢP
BỘ CÂU HỎI THI
TIN MỪNG THEO THÁNH MÁC-CÔ
(Dành cho Giới trẻ và TNTT)
X
“Lời Chúa là ngọn đèn soi cho con bước
Là ánh sáng chỉ đường con đi”
(Tv 119,105)
BỘ CÂU HỎI GIÁO LÝ THÁNH KINH
DỰA THEO TIN MỪNG THEO THÁNH MÁC-CÔ
I – BỘ CÂU HỎI VỀ NHÂN VẬT
Câu 1: Vị ngôn sứ nào đã nói câu này: “Này Ta sai sứ giả của Ta đi trước mặt Con, người sẽ dọn đường cho Con. Có tiếng người hô trong hoang địa: Hãy dọn sẵn con đường của Đức Chúa, sửa lối cho thẳng để Người đi”?
- Ngôn sứ I-sai-a. (x. Mc 1,3)
Câu 2: Ai là người đã nói câu này: "Có Đấng quyền thế hơn tôi đang đến sau tôi, tôi không đáng cúi xuống cởi quai dép cho Người. Tôi thì tôi làm phép rửa cho anh em trong nước, còn Người, Người sẽ làm phép rửa cho anh em trong Thánh Thần."
– Gioan Tẩy Giả. (x. Mc 1,7-8).
Câu 3: Ai đã nói câu này: "Con là Con yêu dấu của Cha, Cha hài lòng về Con."?
– Tiếng từ trời. (x. Mc 1,11)
Câu 4: Ai đã đẩy Đức Giê-su vào hoang địa?
– Thần Khí. (x. Mc 1,12)
Câu 5: Ai là người đã nói câu này: "Thời kỳ đã mãn, và Triều Đại Thiên Chúa đã đến gần. Anh em hãy sám hối và tin vào Tin Mừng."
– Đức Giê-su. (x. Mc 1,15)
Câu 6: Khi Đức Giê-su đang đi dọc theo biển hồ Ga-li-lê, Ngài đã thấy những ai?
– Người thấy ông Si-môn với người anh là ông An-rê. (x. Mc 1,16)
Câu 7: Ai là người đã nói câu này: "Các anh hãy theo tôi, tôi sẽ làm cho các anh thành những kẻ lưới người như lưới cá."
– Đức Giê-su. (x. Mc 1,17)
Câu 8: Sau khi gọi 2 ông Si-mon và An-rê, Đức Giê-su còn gọi những ai trong nhóm 4 môn đệ đầu tiên?
– Người gọi Gia-cô-bê và Gio-an. (x. Mc 1,19)
Câu 9: Ông Dê-bê-đê là ai?
– Ông là cha của Gia-cô-bê và Gio-an. (x. Mc 1,19)
Câu 10: Ai là người đã nói câu này: "Nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch."
– Người mắc bệnh phong. (x. Mc 1,40).
Câu 11: Sau khi chữa cho người bệnh phong được sạch, Đức Giê-su bảo anh ta đi gặp ai?
– Người bảo anh đi trình diện tư tế. (x. Mc 1,44)
Câu 12: Ông là người được Đức Giê-su gọi khi ông đang ngồi ở trạm thu thuế. Ông là ai?
– Ông Lê-vi (con ông An-phê). (x. Mc 2,14)
Câu 13: Khi Đức Giê-su đến dùng bữa tại nhà ông Lê-vi, những ai đã cùng ăn với Đức Giê-su và các môn đệ?
– Nhiều người thu thuế và người tội lỗi. (x. Mc 2,15)
Câu 14: Thấy Đức Giê-su cùng ăn uống với những người thu thuế và người tội lỗi, những người nào đã tỏ ra bất bình?
– Những kinh sư thuộc nhóm Pha-ri-sêu. (x. Mc 2,16)
Câu 15: Khi bị người Pha-ri-sêu chất vấn về việc các môn đệ bứt lúa trong ngày Sa-bát, Đức Giê-su đã chưng dẫn câu chuyện của vị vua nào trong Cựu Ước?
– Người chưng dẫn câu chuyện của vua Đa-vít. (x. Mc 2,23-26)
Câu 16: Trong 12 môn đệ, có hai anh em được Đức Giê-su đặt tên là “con của thiên lôi”, họ là ai?
– Là ông Gio-an và ông Gia-cô-bê. (x. Mc 3,17)
Câu 17: "Con bé nhà tôi gần chết rồi. Xin Ngài đến đặt tay lên cháu, để nó được cứu thoát và được sống." Ai đã nói câu này?
- Ông trưởng hội đường tên là Gia-ia. (x. Mc 5,21-22)
Câu 18: "Tôi mà sờ được vào áo Người thôi, là sẽ được cứu." Ai đã nghĩ thầm như thế?
– Người phụ nữ bị băng huyết đã mười hai năm. (x. Mc 5,28)
Câu 19: "Này con, lòng tin của con đã cứu chữa con. Con hãy về bình an và khỏi hẳn bệnh.". Đức Giê-su đã nói câu này với ai?
– Người phụ nữ bị bệnh băng huyết. (x. Mc 5,34)
Câu 20: “Ông đừng sợ, chỉ cần tin thôi”. Đức Giê-su đã nói câu này với ai?
– Ông trưởng hội đường. (x. Mc 5,36)
Câu 21: "Bởi đâu ông ta được như thế? Ông ta được khôn ngoan như vậy, nghĩa là làm sao? Ông ta làm được những phép lạ như thế, nghĩa là gì? Ông ta không phải là bác thợ, con bà Ma-ri-a, và anh em của các ông Gia-cô-bê, Giô-xết, Giu-đa và Si-môn sao? Chị em của ông không phải là bà con lối xóm với chúng ta sao?" Những người này muốn nói về ai?
– Họ nói về Đức Giê-su. (x. Mc 6,2-3)
Câu 22: "Ông Gio-an, ta đã cho chém đầu, chính ông đã chỗi dậy!". Ai đã nói câu này?
– Vua Hê-rô-đê. (x. Mc 6,16)
Câu 23: Người phụ nữ đã căm thù ông Gio-an Tẩy Giả và muốn giết ông là ai?
– Bà Hê-rô-đi-a. (x. Mc 6,19)
Câu 24: “Dân này tôn kính Ta bằng môi bằng miệng, còn lòng chúng thì lại xa Ta. Chúng có thờ phượng Ta thì cũng vô ích, vì giáo lý chúng giảng dạy chỉ là giới luật phàm nhân”. Vị ngôn sứ nào đã nói câu này?
– Ngôn sứ I-sai-a. (x. Mc 7,6-7)
Câu 25: "Các ông gạt bỏ điều răn của Thiên Chúa, mà duy trì truyền thống của người phàm.". Đức Giê-su đã nói câu này với ai?
– Ngài nói với người Pha-ri-sêu và kinh sư. (x. Mc 7,8)
Câu 26: “Thầy là Đấng Ki-tô”. Ai đã nói câu này?
– Ông Phê-rô. (x. Mc 8,29)
Câu 27: "Xa-tan! lui lại đàng sau Thầy! Vì tư tưởng của anh không phải là tư tưởng của Thiên Chúa, mà là của loài người." – Đức Giê-su đã nói những lời này để trách cứ ai?
– Đức Giê-su trách ông Phê-rô. (x. Mc 8,31-33)
Câu 28: "Con xin gì, ta cũng cho, dù một nửa nước của ta cũng được." – Vua Hê-rô-đê đã nói câu này với ai?
– Con gái bà Hê-rô-đi-a. (x. Mc 6,23)
Câu 29: Trong lần biến đổi hình dạng, Đức Giê-su đã đem những ai đi theo mình?
– Người đã đem theo 3 môn đệ là Phê-rô, Gia-cô-bê và Gio-an. (x. Mc 9,2)
Câu 30: "Thưa Thầy, chúng con ở đây, thật là hay! Chúng con xin dựng ba cái lều, một cho Thầy, một cho ông Mô-sê, và một cho ông Ê-li-a". Ai đã nói những lời này?
- Ông Phê-rô. (x. Mc 9,5).
Câu 31: Khi Đức Giê-su biến đổi hình dạng, ba môn đệ đã trông thấy những ai hiện ra đàm đạo với Đức Giê-su?
– Thấy ông Ê-li-a và ông Mô-sê. (x. Mc 9,4)
Câu 32: "Sao lại nói: nếu Thầy có thể? Mọi sự đều có thể đối với người tin". Đức Giê-su đã nói lời này với ai?
– Đức Giê-su nói với người đàn ông có đứa con trai bị quỷ câm ám. (x. Mc 9,23)
Câu 33: "Tôi tin! Nhưng xin Thầy giúp lòng tin yếu kém của tôi!" – Ai đã nói lời này?
- Người đàn ông có đứa con trai bị quỷ câm ám. (x. Mc 9,24)
Câu 34: "Thưa Thầy, chúng con thấy có người lấy danh Thầy mà trừ quỷ. Chúng con đã cố ngăn cản, vì người ấy không theo chúng ta". Ai đã nói câu này?
– Ông Gio-an. (x. Mc 9,38)
Câu 35: “Thưa Thầy, chồng có được phép rẫy vợ không? Ai đã hỏi Đức Giê-su câu này?
– Mấy người Pha-ri-sêu. (x. Mc 10,2)
Câu 36: "Thưa Thầy nhân lành, tôi phải làm gì để được sự sống đời đời làm gia nghiệp?" Ai đã hỏi Đức Giê-su câu này?
– Câu hỏi của một chàng thanh niên. (x. Mc 10,17)
Câu 37: Hai người con của ông Dê-bê-đê tên là gì?
– Tên là Gia-cô-bê và Gio-an. (x. Mc 10,35)
Câu 38: Cha của Gia-cô-bê và Gio-an là ai?
– Là ông Dê-bê-đê. (x. Mc 10,35)
Câu 39: Tại thành Giê-ri-khô, Đức Giê-su đã chữa cho một người mù. Tên anh là gì?
– Tên anh là Ba-ti-mê. (x. Mc 10,46).
Câu 40: “Anh muốn tôi làm gì cho anh?” Đây là câu Đức Giê-su nói với ai?
– Đức Giê-su nói với anh mù Ba-ti-mê. (x. Mc 10,51)
Câu 41: "Ông không còn xa Nước Thiên Chúa đâu!" Câu này, Đức Giê-su nói về ai?
– Ông kinh sư. (x. Mc 12,34)
(Chú thích: Kinh sư còn gọi là ký luật, luật sĩ hay các thầy thông luật. Họ là những nhà chuyên môn về Kinh Thánh. Một số nhỏ là tư tế nhưng phần đông là giáo dân thuộc nhóm Pharisêu. Trong khi các tư tế chủ yếu lo về mặt phụng tự thì các kinh sư là những người hướng dẫn đời sống đức tin, giúp mọi người học hỏi và sống giới luật của Thiên Chúa, trung tín với Thiên Chúa. Có thể xem họ là những người kế tục các ngôn sứ. Nhờ hiểu biết Kinh Thánh và thông thạo Lề Luật, các kinh sư chiếm một vị thế quan trọng trong Thượng Hội Đồng Do thái).
Câu 42: “Tôi bảo thật các ông: Hễ Tin Mừng được loan báo đến đâu trong khắp thiên hạ, thì nơi đó việc cô vừa làm cũng sẽ được kể lại để nhớ tới cô." – Đức Giê-su muốn nói về ai?
- Người nói về người phụ nữ đã xức dầu cho Người tại Bê-ta-ni-a. (x. Mc 14,1-9)
Câu 43: "Thầy bảo thật anh em, có người trong anh em sẽ nộp Thầy, mà lại là người đang cùng ăn với Thầy". Đức Giê-su có ý nói về ai?
– Người có ý nói về Giu-đa Ít-ca-ri-ốt. (x. Mc 14,17-21)
Câu 44: Tại vườn Ghết-sê-ma-ni, Đức Giê-su đã đem những ai đi theo khi Người đi cầu nguyện?
– Ngài đem các ông Phê-rô, Gia-cô-bê và Gio-an. (x. Mc 14,33)
Câu 45: Tại vườn Ghét-sê-ma-ni, để bắt Đức Giê-su, Giu-đa đi cùng một đám đông mang gươm giáo gậy gộc. Họ được ai sai đến?
- Họ được các thượng tế, kinh sư và kỳ mục sai đến. (x. Mc 14,43)
Câu 46: Sau khi họp bàn với các kỳ mục và kinh sư, tức là toàn thể Thượng Hội Đồng, các thượng tế đã trói Đức Giê-su lại và giải Người đi nộp cho ai?
– Nộp cho ông Phi-la-tô. (x. Mc 15,1)
Câu 47: Ba-ra-ba là người thế nào?
– Ông là người đang bị giam với những tên phiến loạn đã giết người trong một vụ nổi dậy. (x. Mc 15,7)
Câu 48: Si-mon Ky-rê-nê là ai?
- Ông là một người từ miền quê lên. Ông là thân phụ hai ông A-lê-xan-đê và Ru-phô. (x. Mc 15,21)
Câu 49: Cha của hai ông A-lê-xan-đê và Ru-phô là ai?
- Là ông Si-mon Ky-rê-nê. (x. Mc 15,21)
Câu 50: Ai là người đã vác thập giá đỡ Đức Giê-su?
- Ông Si-mon Ky-rê-nê. (x. Mc 15,21)
Câu 51: Theo Tin Mừng Mác-cô, sáng tinh sương ngày thứ nhất trong tuần, lúc mặt trời hé mọc, có mấy người phụ nữ đã ra viếng mồ Chúa. Họ là những ai?
– Có 3 phụ nữ. Đó là bà Ma-ri-a Mác-đa-la với bà Ma-ri-a mẹ ông Gia-cô-bê, và bà Sa-lô-mê. (x. Mc 16,1-2)
Câu 52: Sau khi sống lại vào lúc tảng sáng ngày thứ nhất trong tuần, Đức Giê-su hiện ra trước tiên với ai?
– Người đã hiện ra trước tiên với bà Ma-ri-a Mác-đa-la, là kẻ đã được Người trừ cho khỏi bảy quỷ. (x. Mc 16,9)
Câu 53: Sau khi đã gặp Đấng Phục Sinh, bà Ma-ri-a Mác-đa-la đã đi báo tin cho những ai?
- Bà đi báo tin cho những kẻ đã từng sống với Người mà nay đang buồn bã khóc lóc. (x. Mc 16,10)
Câu 54: Sau khi sống lại, Đức Giê-su đã tỏ mình ra cho bà Ma-ri-a Mác-đa-la, sau đó, Người còn tỏ mình ra cho những ai?
– Người tỏ mình ra dưới một hình dạng khác cho hai người trong nhóm các ông, khi họ đang trên đường đi về quê. (x. Mc 16,12-13)
Câu 55: Khi các Tông Đồ đi rao giảng, có ai cùng hoạt động với các ông?
– Có Chúa cùng hoạt động với các ông. (x. Mc 16,20)
II – BỘ CÂU HỎI VỀ ĐỊA DANH
Câu 56: Đây là tên của con sông, nơi Đức Giê-su đã được ông Gio-an làm phép rửa?
– Sông Gio-đan. (x. Mc 1,9)
Câu 57: Đây là nơi mà sau khi chịu phép rửa của ông Gio-an Tẩy Giả, Đức Giê-su đã ở đó 40 ngày?
– Hoang địa. (x. Mc 1,12-13)
Câu 58: Sau khi ông Gio-an bị nộp, Đức Giê-su đã đến miền nào để rao giảng Tin Mừng của Thiên Chúa?
– Người đến miền Ga-li-lê. (x. Mc 1,14)
Câu 59: Sau khi gọi 4 môn đệ đầu tiên, Đức Giê-su và các môn đệ đã đi đâu?
- Đức Giê-su và các môn đệ đi vào thành Ca-phác-na-um. (x. Mc 1,21)
Câu 60: Sau khi chữa cho một người bị thần ô uế nhập tại hội đường ở Ca-phác-na-um, Đức Giê-su và các môn đệ đã đi đâu?
– Đức Giê-su đi đến nhà của hai ông Si-môn và An-rê. (x. Mc 1,29)
Câu 61: Trong Tin Mừng theo thánh Mác-cô, Đức Giê-su đã chữa cho một người bại liệt có 4 người khiêng tại thành nào?
– Thành Ca-phác-na-um. (x. Mc 2,1-12)
Câu 62: Phép lạ Đức Giê-su chữa người bị bại tay diễn ra ở đâu?
– Trong hội đường. (x. Mc 3,1-6)
Câu 63: Trong Dụ ngôn người gieo giống, các hạt giống đã rơi vào những đâu?
Câu 64: "Ngôn sứ có bị rẻ rúng, thì cũng chỉ là ở chính quê hương mình, hay giữa đám bà con thân thuộc, và trong gia đình mình mà thôi". Đức Giê-su nói những lời này khi Người đang ở đâu?
– Đức Giê-su đang ở Na-da-rét là quê hương của Người. (x. Mc 6,4)
Câu 65: Trong phép lạ Đức Giê-su chữa cho con gái của một người phụ nữ. Bà là người ở đâu?
- Bà là người Hy-lạp, gốc Phê-ni-xi thuộc xứ Xy-ri. (x. Mc 7,26)
Câu 66: Phép lạ Đức Giê-su chữa cho con gái của một người phụ nữ người Hy-lạp, gốc Phê-ni-xi thuộc xứ Xy-ri diễn ra ở đâu?
– Diễn ra tại địa hạt Tia. (x. Mc 7,24-30)
(Chú thích: Tia = ?) Tia và Sidon là hai thành phố gần bờ biển Địa Trung Hải, bây giờ thuộc về Lê-ban-non. Miền này không thuộc về Galilê nhưng sát biên giới Galilê về phía Bắc. Để tránh sự bách hại của Hêrôđê và các nhà cầm quyền Do thái, Chúa Giêsu đến Tia và Sidon để huấn luyện các tông đồ.
Câu 67: Phép lạ Đức Giê-su chữa cho một người vừa điếc lại vừa ngọng diễn ra ở đâu?
– Diễn ra tại miền Thập Tỉnh. (x. Mc 7,31-32)
(Chú thích: Miền Thập tỉnh ở phía Nam hồ Genezareth (Tibêria). Trước thời đại Hy-Á (từ thế kỉ IV TCN đến thế kỉ I TCN), có nhiều bộ lạc Aram ở mạn bắc; sau cuộc chinh phục của Alexandrô Đại Đế, nhiều người Hy-lạp đã đến cư ngụ tại đó, thời Chúa Giêsu, họ lập thành miền Thập tỉnh).
Câu 68: Sau khi làm cho bánh hóa nhiều lần thứ hai, Đức Giê-su và các môn đệ đã đến đâu?
- Đức Giê-su và các môn đệ đã đến miền Đan-ma-nu-tha. (x. Mc 8,10)
(Chú thích: Đan-ma-nu-tha: hầu chắc ở phía tây sông Giođan)
Câu 69: Phép lạ Đức Giê-su chữa cho một người mù diễn ra ở đâu?
– Bết-xai-đa. (x. Mc 8,22)
(Chú thích: Bết-sai-đa, vào thời Chúa Jesus là một trong những thành phố trọng yếu, xinh đẹp và đông dân nằm tại vùng Galilee. Bết-sai-đa cùng với Cô-ra-xin và Ca-bê-na-um được gọi là “ tam giác Phúc âm ” hay “tam giác truyền giáo” của Chúa Jesus, bởi vì hầu hết các lời dạy và phép lạ của Chúa Giê-su đều xảy ra ở đó. Ngày nay người ta đã tìm thấy nơi gọi là Bết-sai-đa trong Kinh Thánh nằm ở Et-Tell, một địa điểm nằm ở ở phía đông sông Jordan, cách Biển Galilee 2 km về phía bắc. Lần đầu tiên vị trí của Et-Tell được đề cập như là thành phố Bết-sa-đa bởi học giả Kinh Thánh người Mỹ Edward Robinson vào năm 1839.)
Câu 70: Ông Phê-rô đã tuyên xưng đức tin ở đâu?
– Xê-da-rê Phi-líp-phê. (x. Mc 8,27-29)
(Chú thích: Thành phố Xê-da-rê Phi-líp-phê nằm ở phía bắc nước Israen, ở chân núi Khéc-môn. Ở đây người ta thờ các thần ngoại giáo như thần Ba-al. Vua Hê-rô-đê Đại đế đã xây ở đây một đền thờ kính Hoàng đế Au-gút-tô, coi ông này như một vị thần. Vào thời Đức Giê-su, thành phố này thuộc vùng đất của tiểu vương Phi-líp-phê, con Hêrôđê Đại đế (x. Lc 3,1). Sau khi lên chức tiểu vương (năm 4 trước công nguyên), Phi-líp-phê đã nới rộng thành phố, và vào năm 14 sau công nguyên, ông đã đặt tên nó là Xê-da-rê Phi-líp-phê (ghép tên ông với tên hoàng đế Rô-ma là Xê-da-rê Au-gút-tô). Ở Ít-ra-en còn có một thành phố khác tên là Xê-da-rê nằm ở vùng duyên hải Địa Trung Hải)
Câu 71: Biển hồ Ga-li-lê còn có tên gọi khác là gì?
– Biển hồ Ti-bê-ri-a. (x. Mc 6,1)
(Chú thích: Biển hồ Ti-bê-ri-a hay biển hồ Ga-li-lê, cũng gọi là Biển hồ Ghen-nê-xa-rét, là một hồ nước ngọt lớn nhất ở Israel. Hồ có chu vi khoảng 53 km, chiều dài khoảng 21 km, chiều rộng khoảng 13 km, với diện tích tổng cộng là 166 km². Hồ có chiều sâu tối đa là 43m. Hồ nằm ở độ sâu 209 mét dưới mực nước biển, là hồ nước ngọt thấp nhất trên Trái Đất và hồ thấp thứ nhì trên Trái Đất (sau Biển Chết, 1 biển hồ nước mặn). Biển hồ Ti-bê-ri-a được cung cấp nước một phần bởi các suối ngầm trong lòng đất, dù rằng nguồn nước chính của nó là sông Jordan, chảy qua đó từ bắc xuống nam.
Câu 72: Phép lạ Đức Giê-su chữa cho một người mù được diễn ra ở đâu?
– Thành Giê-ri-khô. (x. Mc 10,46-52)
(Chú thích: Thành Giê-ri-khô cách Giê-ru-sa-lem vài chục cây số. Đây là một trong những thành phố cổ xưa nhất thế giới, có người ở từ 9000 năm trước công nguyên. Đây cũng là thành phố thấp nhất so với mặt nước biển. Nó nằm ở phía bắc Biển Chết, trong một vùng ốc đảo xanh tươi ở sa mạc Giuđê. Đức Giêsu ra khỏi thành Giê-ri-khô để lên Giê-ru-sa-lem lần cuối trước khi chịu khổ nạn (Mc 10,32; 11,1).
Câu 73: Đây là nơi Đức Giê-su đã sai hai môn đệ tới để mượn một con lừa con về cho Ngài?
– Đây là một địa điểm gần thành Giê-ru-sa-lem, gần làng Bết-pha-ghê và Bê-ta-ni-a, bên triền núi Ô-liu. (x. Mc 11,1)
Câu 74: Trong lần Đức Giê-su vào Giê-ru-sa-lem với tư cách là Đấng Mê-si-a, sau khi đã vào thành, Ngài đi đâu?
– Ngài đi vào Đền Thờ. (x. Mc 11,11)
Câu 75: Sau Bữa Tiệc ly, khi đã hát Thánh vịnh xong, Đức Giê-su và các môn đệ đã đi đâu?
– Đức Giê-su và các môn đệ ra núi Ô-liu. (x. Mc 14,26)
Câu 76: Đức Giê-su nói với các môn đệ, sau khi trỗi dậy, Ngài sẽ đến nơi này trước họ. Đó là nơi nào?
– Ga-li-lê. (x. Mc 14,28)
(Chú thích: Ga-li-lê thuộc miền Bắc Do-thái. Rộng khoảng 4.000 km2. Từ bắc xuống nam dài 83 km, từ đông sang tây rộng khoảng 50 km. Ga-li-lê nằm giữa Dan ở phía Bắc, núi Carmel ở phía Nam, sông Jordan và hồ Ga-li-lê ở phía Đông, Địa Trung Hải và vùng bình nguyên ven biển ở phía Tây. Đây là nơi Đức Giê-su đã sống phần lớn thời gian 30 năm đầu tiên của Người. Ga-li-lê cũng là quê hương của Tiên tri Ê-li-sê, Giô-na và Hô-sê. Mười một trong số mười hai môn đệ của Đức Giê-su cũng xuất thân từ vùng Ga-li-lê).
Câu 77: Tiếng Do-thái, Gôn-gô-tha nghĩa là gì?
– Nghĩa là Đồi Sọ. (x. Mc 15,22)
(Chú thích: Đồi Sọ là một ngọn đồi nhỏ chỉ cách thành Giê-ru-sa-lem 100m có hình dạng giống sọ người, nơi Chúa Giêsu đã chịu đóng đinh vào thập giá (Ga 19,17; Mt 27,33, Mc 15,22). Đồi Sọ còn được gọi là Núi Sọ, Đồi Can-va-ri-ô hay Gôn-gô-tha).
Câu 78: Khi Đức Giê-su cùng các môn đệ của Người lánh về phía Biển Hồ, dân chúng đã từ những miền nào kéo đến với Người?
– Ga-li-lê; Giu-đê; Giê-ru-sa-lem; từ xứ I-đu-mê; vùng bên kia sông Gio-đan và vùng phụ cận 2 thành Tia và Xi-đôn. (x. Mc 3,7-8)
Câu 79: “Ta-li-tha kum” tiếng Do-thái có nghĩa là gì?
– Này bé, Thầy truyền cho con: trỗi dậy đi! (x. Mc 5,41)
III – BỘ CÂU HỎI VỀ SỰ KIỆN
Câu 80: Trong “Dụ ngôn người gieo giống” điều gì đã xảy ra với những hạt giống rơi vào vệ đường?
– Chim chóc đến ăn mất. (x. Mc 4,4)
Câu 81: Trong “Dụ ngôn người gieo giống” điều gì đã xảy ra với những hạt giống rơi vào bụi gai?
- Gai mọc lên làm nó chết nghẹt và không sinh hoa kết quả. (x. Mc 4,7)
Câu 82: Trong “Dụ ngôn người gieo giống” điều gì đã xảy ra với những hạt giống rơi nhằm đất tốt?
- Nó mọc và lớn lên, sinh hoa kết quả: hạt thì được ba mươi, hạt thì được sáu mươi, hạt thì được một trăm. (x. Mc 4,8)
Câu 83: Theo lời giải thích của Đức Giê-su về “Dụ ngôn người gieo giống”, những hạt giống rơi bên vệ đường có nghĩa gì?
- Những kẻ ở bên vệ đường, nơi lời đã gieo xuống, là những kẻ vừa nghe thì Xa-tan liền đến cất lời đã gieo nơi họ. (x. Mc 4,15)
Câu 84: Đức Giê-su đang làm gì khi thuyền của Người và các môn đệ gặp cuồng phong trên biển?
– Đức Giê-su đang ở đàng lái, dựa đầu vào chiếc gối mà ngủ. (x. Mc 4,38)
Câu 85: Người bị thần ô uế ám ở Ghê-ra-sa, trước khi được Đức Giê-su chữa lành, anh ta thường sống ở đâu?
– Anh ta thường sống trong đám mồ mả. (x. Mc 5,3)
Câu 86: Khi chứng kiến Đức Giê-su trục xuất các thần ô uế tại Ghê-ra-sa, các người chăn heo trong vùng đó đã làm gì?
- Các kẻ chăn heo bỏ chạy, loan tin trong thành và thôn xóm. (x. Mc 5,14)
Câu 87: Ông Gio-an Tẩy Giả bị chém đầu trong sự kiện nào liên quan đến vua Hê-rô-đê?
- Nhân dịp mừng sinh nhật của mình, vua Hê-rô-đê mở tiệc thết đãi bá quan văn võ và các thân hào miền Ga-li-lê. (x. Mc 6,21)
Câu 88: "Thưa Thầy, chúng con ở đây, thật là hay! Chúng con xin dựng ba cái lều, một cho Thầy, một cho ông Mô-sê, và một cho ông Ê-li-a." Ông Phê-rô nói những lời này trong sự kiện nào?
– Trong lần Đức Giê-su biến đổi hình dạng trước mặt các ông trên một ngọn núi cao. (x. Mc 9,5)
Câu 89: "Đây là Con Ta yêu dấu, hãy vâng nghe lời Người." – Câu này được nói trong sự kiện nào?
– Trong sự kiện Đức Giê-su biến đổi hình dạng. (x. Mc 9,7)
Câu 90: “Con là Con yêu dấu của Cha, cha hài lòng về Con”- Câu này được nói trong sự kiện nào?
– Trong sự kiện Đức Giê-su chịu phép rửa tại sông Gio-đan. (x. Mc 1,11)
IV – BỘ CÂU HỎI VỀ CON SỐ
Câu 91: Đức Giê-su đã ở trong hoang địa bao nhiều ngày?
– Người ở trong hoang địa 40 ngày. (x. Mc 1,12-13)
Câu 92: Đức Giê-su gọi Nhóm Mười Hai lại và sai các ông đi rao giảng Tin Mừng. Mỗi nhóm mấy người?
– Mỗi nhóm 2 người. (x. Mc 6,7)
Câu 93: Trong lần Đức Giê-su làm cho bánh hóa nhiều lần thứ nhất, Ngài đã dùng tới bao nhiêu chiếc bánh và cá?
– Năm chiếc bánh và hai con cá. (x. Mc 6,38)
Câu 94: Trong lần Đức Giê-su làm cho bánh hóa nhiều lần thứ nhất, sau khi ăn xong, người ta đã thu lại được bao nhiêu thúng mẩu bánh?
– Mười hai thúng đầy cùng với số cá còn dư. (x. Mc 6,43)
Câu 95: Trong lần Đức Giê-su làm cho bánh hóa nhiều lần thứ nhất, có bao nhiêu người đã tham dự?
– Năm ngàn người đàn ông. (x. Mc 6,44)
Câu 96: Trong lần Đức Giê-su làm cho bánh hóa nhiều lần thứ hai, Ngài đã dùng tới bao nhiêu chiếc bánh?
– Bảy chiếc bánh. (x. Mc 8,1-9)
Câu 97: Trong lần Đức Giê-su làm cho bánh hóa nhiều lần thứ hai, có bao nhiêu người đã tham dự?
– Khoảng bốn ngàn người. (x. Mc 8,9)
Câu 98: Những con số: 30, 60 và 100 gợi nhắc tới Dụ ngôn nào?
– Dụ ngôn người gieo giống. (x. Mc 4,8)
Câu 99: Đức Giê-su loan báo về cuộc Thương Khó và Phục Sinh của Người mấy lần?
– Người loan báo tới ba lần. (Lần 1: Mc 8,31-33; lần 2: Mc 9,30-32; lần 3: Mc 10,32-34)
Câu 100: Theo Tin Mừng Mác-cô, mấy ngày trước lễ Vượt Qua và lễ Bánh Không Men, các thượng tế và kinh sư tìm cách dùng mưu bắt và giết Đức Giê-su?
– Hai ngày. (x. Mc 14,1)
Câu 101: Trong câu chuyện xức dầu tại Bê-ta-ni-a, có một người phụ nữ đến mang theo một bình bạch ngọc đựng dầu thơm cam tùng nguyên chất. Bình dầu quý đó trị giá bao nhiêu tiền?
– Trị giá 300 quan tiền. (x. Mc 14,5)
Câu 102: Đức Giê-su nói với ông Phê-rô rằng: ông sẽ chối thầy ba lần khi gà chưa kịp gáy mấy lần?
– Gà chưa kịp gáy hai lần. (x. Mc 14,30)
Câu 103: Tại vườn Ghết-sê-ma-ni, Đức Giê-su đi cầu nguyện và trở lại với các môn đệ mấy lần?
– Ngài trở lại với các ông 3 lần. (x. Mc 14,32-42)
Câu 104: Theo Tin Mừng Mác-cô, quân lính đóng đinh Đức Giê-su vào giờ thứ mấy?
– Giờ thứ ba. (x. Mc 15,25)
Câu 105: Bên cạnh Đức Giê-su, quân lính còn đóng đinh mấy người nữa, họ là những ai?
- Bên cạnh Người, chúng còn đóng đinh hai tên cướp, một đứa bên phải, một đứa bên trái. (x. Mc 15,27-28)
IX – CÂU HỎI TỔNG HỢP
Câu 106: Theo Đức Giê-su, ai mới thật là thân nhân của Người?
– Thân nhân của Người là tất cả những ai thi hành ý muốn của Thiên Chúa. (x. Mc 3,31-35)
Câu 107: Khi sai Nhóm Mười Hai đi rao giảng, Đức Giê-su chỉ thị cho các ông, khi đến với các gia đình thì phải làm sao?
- Người nói: "Bất cứ ở đâu, khi anh em đã vào nhà nào, thì cứ ở lại đó cho đến lúc ra đi”. (x. Mc 6,10)
Câu 108: Khi sai Nhóm Mười Hai đi rao giảng, Đức Giê-su chỉ thị cho các ông: nơi nào người ta không đón tiếp các ông, thì phải hành xử làm sao?
– Người nói: “Nơi nào người ta không đón tiếp và nghe lời anh em, thì khi ra khỏi đó, hãy giũ bụi chân để tỏ ý phản đối họ." (x. Mc 6,11)
Câu 109: Các môn đệ đến gần Đức Giê-su và thưa với Người: "Thưa Thầy, ở đây hoang vắng và bây giờ đã khá muộn. Xin Thầy cho dân chúng về, để họ vào thôn xóm và làng mạc chung quanh mà mua gì ăn.". Đức Giê-su đã phản ứng như thế nào trước lời đề nghị này của các môn đệ?
– Đức Giê-su nói với họ: Thì chính anh em hãy cho họ ăn đi! (x. Mc 6,35-36)
Câu 110: Sau khi Đức Giê-su làm cho bánh hóa nhiều lần thứ nhất, Ngài đã làm gì với các môn đệ?
- Đức Giê-su bắt các môn đệ xuống thuyền qua bờ bên kia về phía thành Bết-xai-đa trước, trong lúc Người giải tán đám đông. (x. Mc 6,45)
Câu 111: Sau khi Đức Giê-su làm cho bánh hóa nhiều lần thứ nhất, Đức Giê-su bắt các môn đệ xuống thuyền qua bờ bên kia về phía thành Bết-xai-đa trước. Sau đó, Người đi đâu?
– Người đi lên núi cầu nguyện. (x. Mc 6,46)
Câu 112: Tiếng Do-thái "Ép-pha-tha", nghĩa là gì?
- "Ép-pha-tha", nghĩa là: hãy mở ra! (x. Mc 7,34)
Câu 113: Tiếng Do-thái, “Bô-a-nê-ghê” có nghĩa là gì?
– “Bô-a-nê-ghê” nghĩa là con của thiên lôi. (x. Mc 3,17)
Câu 114: Sau khi chữa cho người mù ở Bết-xai-đa, Đức Giê-su đã căn dặn anh thế nào?
– Ngài đã cho anh về và dặn: “Anh đừng có vào làng” (x. Mc 8,26)
(Chú thích: Anh đừng vào làng, vì nếu anh vào, mọi người sẽ kéo đến gặp Chúa Giê-su, đụng đến Người, xin Người làm phép lạ. Nhưng Chúa đến cốt để có được những cuộc gặp gỡ thật sự với chúng ta.)
Câu 115: Trong lần thứ nhất nói về cuộc Thương Khó và Phục Sinh của Ngài, Đức Giê-su đã loan báo những gì?
– Đức Giê-su nói: Con Người phải chịu đau khổ nhiều, bị các kỳ mục, thượng tế cùng kinh sư loại bỏ, bị giết chết và sau ba ngày, sống lại. (x. Mc 8,31)
Câu 116: Theo Đức Giê-su, để theo Người, người môn đệ cần có những điều kiện nào?
- "Ai muốn theo tôi, phải từ bỏ chính mình, vác thập giá mình mà theo. (x. Mc 8,34)
Câu 117: Trong Tin Mừng Mác-cô chương 9, theo Đức Giê-su, làm sao để có thể trừ được tên quỷ câm?
- "Giống quỷ ấy, chỉ có cầu nguyện mới trừ được thôi." (x. Mc 9,28-29)
Câu 118: Trong lần thứ hai nói về cuộc Thương Khó và Phục Sinh của Ngài, Đức Giê-su đã loan báo những gì?
- Người loan báo rằng: "Con Người sẽ bị nộp vào tay người đời, họ sẽ giết chết Người, và ba ngày sau khi bị giết chết, Người sẽ sống lại." (x. Mc 9,31)
Câu 119: Theo Đức Giê-su, ai là người lớn hơn hết?
- "Ai muốn làm người đứng đầu, thì phải làm người rốt hết, và làm người phục vụ mọi người." (x. Mc 9,35)
Câu 120: Đâu là lý do khiến người thanh niên với ước muốn có được sự sống đời đời làm gia nghiệp phải buồn rầu bỏ đi?
– Vì anh ta có nhiều của cải. (x. Mc 10,22)
Câu 121: Hai người con của ông Dê-bê-đê là Gia-cô-bê và Gio-an đã xin cùng Đức Giê-su điều gì?
- Họ nói với Đức Giê-su: "Xin cho hai anh em chúng con, một người được ngồi bên hữu, một người được ngồi bên tả Thầy, khi Thầy được vinh quang." (x. Mc 10,37)
Câu 122: Khi biết hai người con ông Dê-bê-đê xin Đức Giê-su cho được một người ngồi bên hữu và một người ngồi bên tả, mười môn đệ kia đã có thái độ như thế nào?
– Mười môn đệ kia tỏ ra tức tối với hai ông. (x. Mc 10,41)
Câu 123: Khi nghe biết là Đức Giê-su Na-da-rét sắp đi ngang qua, anh mù Ba-ti-mê đã có phản ứng như thế nào?
- Vừa nghe nói đó là Đức Giê-su Na-da-rét, anh ta bắt đầu kêu lên rằng: "Lạy ông Giê-su, Con vua Đa-vít, xin dủ lòng thương tôi!" (x. Mc 10,47)
Câu 124: Khi được mọi người khích lệ: "Cứ yên tâm, đứng dậy, Người gọi anh đấy!" anh mù Ba-ti-mê đã có phản ứng thế nào?
- Anh mù liền vất áo choàng lại, đứng phắt dậy mà đến gần Đức Giê-su. (x. Mc 10,49-50)
Câu 125: Khi được Đức Giê-su hỏi: “Anh muốn tôi làm gì cho anh”, anh mù Ba-ti-mê đã xin Đức Giê-su điều gì?
– Anh nói với Đức Giê-su: “Thưa Thầy, xin cho tôi nhìn thấy được”. (x. Mc 10,51)
Câu 126: Trong lần Đức Giê-su vào Giê-ru-sa-lem với tư cách là Đấng Mê-si-a, dân chúng, người đi trước, kẻ theo sau, reo hò vang dậy. Họ tung hô những gì?
- Họ tung hô rằng: "Hoan hô! Chúc tụng Đấng ngự đến nhân danh Đức Chúa! Chúc tụng triều đại đang tới, triều đại vua Đa-vít, tổ phụ chúng ta. Hoan hô trên các tầng trời!" (x. Mc 11,9-10)
Câu 127: Trong lần Đức Giê-su xua đuổi những người buôn bán ra khỏi Đền Thờ, Người đã làm những gì?
- Người đuổi những kẻ đang mua bán trong Đền Thờ, lật bàn của những người đổi bạc và xô ghế của những kẻ bán bồ câu. Người không cho ai được mang đồ vật gì đi qua Đền Thờ. (x. Mc 11,15-16)
Câu 128: "Nào đã chẳng có lời chép rằng: Nhà Ta sẽ được gọi là nhà cầu nguyện của mọi dân tộc sao? Thế mà các người đã biến thành sào huyệt của bọn cướp!" Đức Giê-su đã nói câu này trong hoàn cảnh nào?
- Đức Giê-su nói trong lần Người xua đuổi những người buôn bán ra khỏi Đền Thờ. (x. Mc 11,15-19)
Câu 129: "Anh nhìn ngắm công trình vĩ đại đó ư? Tại đây, sẽ không còn tảng đá nào trên tảng đá nào; tất cả đều sẽ bị phá đổ". Đức Giê-su nói về công trình nào?
– Ngài nói về Đền thờ Giê-ru-sa-lem. (x. Mc 13,1-2)
Câu 130: Để đón chờ ngày Con Người quang lâm, Đức Giê-su khuyên các môn đệ của mình phải có thái độ nào?
- "Anh em phải coi chừng, phải tỉnh thức, vì anh em không biết khi nào thời ấy đến. (x. Mc 13,33)
Câu 131: Trong Dụ ngôn những người làm vườn nho sát nhân, ông chủ vườn nho đã sai các đầy tớ lần lượt đến gặp các tá điền để thu hoa lợi. Kết cục số phận của người thứ nhất ra sao?
- Họ bắt người đầy tớ, đánh đập và đuổi về tay không. (x. Mc 12,3)
Câu 132: Trong Dụ ngôn những người làm vườn nho sát nhân, ông chủ vườn nho đã sai các đầy tớ lần lượt đến gặp các tá điền để thu hoa lợi. Kết cục số phận của người thứ hai ra sao?
- Họ đánh vào đầu anh ta và hạ nhục. (x. Mc 12,4)
Câu 133: Trong Dụ ngôn những người làm vườn nho sát nhân, ông chủ vườn nho đã sai các đầy tớ lần lượt đến gặp các tá điền để thu hoa lợi. Kết cục số phận của người thứ ba ra sao?
– Họ giết luôn. (x. Mc 12,5)
Câu 134: Trong Dụ ngôn những người làm vườn nho sát nhân, ông chủ vườn nho đã sai các đầy tớ lần lượt đến gặp các tá điền để thu hoa lợi. Tất cả đều bị chúng đánh đập và giết hại. Sau cùng, ông sai chính người con một yêu dấu đến với họ vì nghĩ rằng: Chúng sẽ nể con ta! Nhưng kết cục của người con ra sao?
- Họ bắt cậu, giết chết rồi quăng ra bên ngoài vườn nho. (x. Mc 12,8)
Câu 135: Trong Dụ ngôn những người làm vườn nho sát nhân, ông chủ vườn nho đã hành xử thế nào khi những tá điền giết luôn người con yêu dấu của ông?
- Ông đến tiêu diệt các tá điền, rồi giao vườn nho cho người khác. (x. Mc 12,9)
Câu 136: “Tảng đá thợ xây nhà loại bỏ lại trở nên đá tảng góc tường. Đó chính là công trình của Chúa, công trình kỳ diệu trước mắt chúng ta!”. Câu Kinh Thánh này được Đức Giê-su trích dẫn trong Dụ ngôn nào?
– Dụ ngôn những người làm vườn nho sát nhân. (x. Mc 12,10)
Câu 137: Theo Đức Giê-su, sau điều răn đứng đầu là: phải yêu mến Đức Chúa, Thiên Chúa của ngươi, hết lòng, hết linh hồn, hết trí khôn và hết sức lực ngươi, thì điều răn thứ hai là gì?
– Điều răn thứ hai là: Ngươi phải yêu người thân cận như chính mình. (x. Mc 12,31)
Câu 138: "Dầu có phải chết với Thầy, con cũng không chối Thầy.". Bao nhiêu môn đệ đã nói như thế?
– Tất cả các môn đệ đều nói như thế. (x. Mc 14,31)
Câu 139: Tại vườn Ghết-sê-ma-ni, Đức Giê-su dạy ông Phê-rô, phải làm thế nào để khỏi sa chước cám dỗ?
– Người dạy ông Phê-rô: Hãy canh thức và cầu nguyện. (x. Mc 14,38)
Câu 140: Để bắt Đức Giê-su, kẻ nộp Người đã cho quân lính một ám hiệu. Ám hiệu đó là gì?
- Kẻ nộp Đức Giê-su đã dặn rằng: "Tôi hôn ai thì chính là người đó. Các anh bắt lấy và điệu đi cho cẩn thận. (x. Mc 14,44)
Câu 141: Khi Đức Giê-su bị bắt, các môn đệ của Ngài đã phản ứng ra sao?
- Các môn đệ bỏ Người mà chạy trốn hết. (x. Mc 14,50)
Câu 142: Đức Giê-su đã đáp lại thế nào khi được vị thượng tế hỏi: "Ông có phải là Đấng Ki-tô, Con của Đấng Đáng Chúc Tụng không ?"
- Giê-su trả lời: "Phải, chính thế. Rồi các ông sẽ thấy Con Người ngự bên hữu Đấng Toàn Năng và ngự giá mây trời mà đến." (x. Mc 14,61-62)
Câu 143: Sau khi sực nhớ điều Đức Giê-su đã nói với mình: "Gà chưa kịp gáy hai lần, thì anh đã chối Thầy đến ba lần.", ông Phê-rô đã làm gì?
– Ông òa lên khóc. (x. Mc 14,72)
Câu 144: Người Do-thái đã phản ứng thế nào khi được Phi-la-tô hỏi: "Ta phải xử thế nào với người mà các ông gọi là vua dân Do-thái ?"
- Họ la lên: "Đóng đinh nó vào thập giá !" (x. Mc 15,12-13)
Câu 145: Người Do-thái đã phản ứng thế nào khi được Phi-la-tô hỏi: "Nhưng ông ấy đã làm điều gì gian ác?"
- Họ càng la to: "Đóng đinh nó vào thập giá!" (x. Mc 15,14)
Câu 146: Tại sao ông Phi-la-tô lại quyết định phóng thích tên Ba-ra-ba, truyền đánh đòn Đức Giê-su, rồi trao Người cho họ đóng đinh vào thập giá?
– Vì Phi-la-tô muốn chiều lòng đám đông. (x. Mc 15,15)
Câu 147: Khi quân lính trao rượu pha mộc dược cho Đức Giê-su, Người đã phản ứng ra sao?
– Người không uống. (x. Mc 15,23)
Câu 148: Quân lính đã làm gì với tấm áo của Đức Giê-su?
– Chúng đem áo Người ra bắt thăm mà chia nhau, xem ai được cái gì. (x. Mc 15,24)
Câu 149: Bản án xử tội Đức Giê-su ghi thế nào?
– Bản án xử tội Đức Giê-su ghi: Vua người Do-thái. (x. Mc 15,26)
Câu 151: Khi Đức Giê-su ở trên thập giá, kẻ qua người lại đã nhục mạ Người thế nào?
- Họ nhục mạ Người rằng: "Ê, mi là kẻ phá Đền Thờ, và nội trong ba ngày xây lại được, có giỏi thì xuống khỏi thập giá mà cứu mình đi !" (x. Mc 15,29-30)
Câu 151: Khi Đức Giê-su ở trên thập giá, các thượng tế và kinh sư đã chế giễu Người thế nào?
- Họ chế giễu Người rằng: "Hắn cứu được thiên hạ, mà chẳng cứu nổi mình. Ông Ki-tô vua Ít-ra-en, cứ xuống khỏi thập giá ngay bây giờ đi, để chúng ta thấy và tin." (x. Mc 15,31-32)
Câu 152: Tiếng Do-thái: "Ê-lô-i, Ê-lô-i, la-ma xa-bác-tha-ni !" có nghĩa là gì?
- Nghĩa là: "Lạy Thiên Chúa, Thiên Chúa của con, sao Ngài bỏ rơi con ?" (x. Mc 15,34)
Câu 153: Khi Đức Giê-su kêu một tiếng lớn, rồi tắt thở, điều gì đã xảy ra?
- Khi Người tắt thở, bức màn trướng trong Đền Thờ bỗng xé ra làm hai từ trên xuống dưới. (x. Mc 15,38)
Câu 154: Viên đại đội trưởng đứng đối diện với Đức Giê-su, thấy Người tắt thở như vậy ông đã nói gì?
– Ông nói: "Quả thật, người này là Con Thiên Chúa." (x. Mc 15,39)
Câu 155: Khi nghe biết Đức Giê-su đã chết, ông Giô-xếp đã làm gì?
– Ông đã mạnh dạn đến gặp tổng trấn Phi-la-tô để xin thi hài Đức Giê-su. (x. Mc 15,43)
Câu 156: Vào sáng tinh sương ngày thứ nhất trong tuần, những người phụ nữ ra mồ để ướp xác Chúa. Trên đường đi, họ đã lo lắng điều gì?
– Họ lo lắng và bảo nhau: “Ai sẽ lăn tảng đá ra khỏi cửa mộ giùm ta đây?" (x. Mc 16,3)
Câu 157: Điều mà những người phụ nữ lo lắng trên đường đi ra mồ có xảy ra không, tại sao?
– Thưa Điều đó không xảy ra, vì vừa ngước mắt lên, các bà đã thấy tảng đá lăn ra một bên rồi, mà tảng đá ấy lớn lắm. (x. Mc 16,4)
Câu 158: Khi vào trong mộ, các bà đã thấy những gì?
– Khi vào trong mộ, các bà thấy một người thanh niên ngồi bên phải, mặc áo trắng. (x. Mc 16,5)
Câu 159: Sau khi nghe người thanh niên mặc áo trắng nói với các bà, khi ra khỏi mộ, các bà đã phản ứng thế nào?
- Vừa ra khỏi mộ, các bà liền chạy trốn, run lẩy bẩy, hết hồn hết vía. Các bà chẳng nói gì với ai, vì sợ hãi. (x. Mc 16,8)
Câu 160: Sau khi nghe bà Ma-ri-a Mác-đa-la báo tin rằng Chúa đã sống lại và bà đã thấy Người, những kẻ đã từng sống với Đức Giê-su đã phản ứng thế nào?
– Các ông vẫn không tin. (x. Mc16,11)
Câu 161: Sau khi Đức Giê-su tỏ mình ra cho hai người trong nhóm môn đệ, khi họ đang trên đường về quê, hai ông này trở về báo tin cho các môn đệ khác. Các ông này đã phản ứng thế nào?
– Các ông ấy không tin hai ông này. (x. Mc 16,13)
Câu 162: Sau khi đã khiển trách Nhóm Mười Một vì họ cứng lòng tin, Đức Giê-su phục sinh đã truyền cho các ông phải làm gì?
- Người nói với các ông: "Anh em hãy đi khắp tứ phương thiên hạ, loan báo Tin Mừng cho mọi loài thọ tạo. (x. Mc 16,15)
Câu 163: Sau khi truyền cho Nhóm Mười Một hãy đi loan báo Tin Mừng, Đức Giê-su nói với các môn đệ thế nào về số phận của những kẻ tin và không tin vào lời các ông rao giảng?
- Ai tin và chịu phép rửa, sẽ được cứu độ; còn ai không tin, thì sẽ bị kết án. (x. Mc 16,16)
Câu 164: Sau khi Đức Giê-su tỏ mình cho Nhóm Mười Một và trao nhiệm vụ cho các ông, Người đã đi đâu?
- Chúa Giê-su được đưa lên trời và ngự bên hữu Thiên Chúa. (x. Mc 16,19)
Câu 165: Sau khi Đức Giê-su được đưa lên trời và ngự bên hữu Thiên Chúa, các Tông Đồ đã đi đâu?
– Các Tông Đồ ra đi rao giảng khắp nơi. (x. Mc 16,20)
Câu 166: Để xác nhận lời các Tông Đồ rao giảng, Chúa đã ban cho các ông khả năng gì?
– Người ban cho các ông làm được các dấu lạ. (x. Mc 16,20)
Câu 167: Trong 3 lần Đức Giê-su làm cho bánh hóa nhiều, lần nào có cả bánh và cá?
– Lần thứ nhất.
Câu 168: Trong 3 lần Đức Giê-su làm cho bánh hóa nhiều, lần nào không có cá?
– Lần thứ 2 và 3.
BỘ CÂU HỎI VỀ CÁC CON VẬT
TRONG TIN MỪNG MÁC-CÔ
Câu 169: Ông Gio-an Tẩy Giả mặc áo được làm từ lông của con vật nào?
– Lông lạc đà. (x. Mc 1,6)
Câu 170: Trong hoang địa, ông Gio-an Tẩy Giả đã ăn bằng thức ăn gì?
– Ông ăn châu chấu và mật ong rừng. (x. Mc 1,6)
Câu 171: Sau khi chịu phép rửa, khi Đức Giê-su vừa lên khỏi nước, thì thấy các tầng trời xé ra, và thấy Thần Khí như con vật nào ngự xuống trên mình Người?
– Chim bồ câu. (x. Mc 1,10)
Câu 172: Trong hoang địa, Đức Giê-su đã sống giữa những con vật nào?
– Người sống giữa loài dã thú. (x. Mc 1,13)
Câu 173: Trong Dụ ngôn người gieo giống, có nhắc đến con vật nào?
– Chim chóc. (x. Mc 4,4)
Câu 174: Trong phép lạ Đức Giê-su chữa cho người bị thần ô uế ám ở Ghê-ra-sa, đám quỷ đã xin Người cho chúng nhập vào con vật gì?
– Chúng nài xin Người cho chúng được nhập vào những con heo. (x. Mc 5,12)
Câu 175: Khi nói về việc người giàu có khó vào Nước Thiên Chúa, Đức Giê-su đã dùng đến hình ảnh của con vật nào?
– Con lạc đà. (x. Mc 10,25)
Câu 176: Khi Đức Giê-su và các môn đệ đến gần thành Giê-ru-sa-lem, gần làng Bết-pha-ghê và Bê-ta-ni-a, bên triền núi Ô-liu, Người sai hai môn đệ và bảo: "Các anh đi vào làng trước mặt kia. Tới nơi, sẽ thấy ngay một con vật đang cột sẵn đó”. Con vật đó là con gì?
– Con lừa con. (x. Mc 11,1-2)
BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
DỰA THEO TIN MỪNG THEO THÁNH MÁC-CÔ
Câu 1: Khởi đầu Tin Mừng Đức Giê-su Ki-tô, ... (Mc 1,1)
o A – Chúa chúng ta
o B – Con Thiên Chúa
o C – Con Thiên Chúa, Chúa chúng ta
o D – Con Một Thiên Chúa
Câu 2: Này Ta sai sứ giả của Ta đi trước mặt Con, người sẽ… cho Con. (Mc 1,2)
o A – Sửa đường
o B – Chỉ đường
o C – Dọn đường
o D – Mở đường
Câu 3: Có tiếng người hô trong hoang địa: “Hãy dọn sẵn con đường của Đức Chúa, … để Người đi”. (Mc 1,3)
o A – Nắn lại cho thẳng
o B – Sửa lối cho thẳng
o C – Làm lối cho thẳng
o D – Mở lối cho thẳng
Câu 4: Đúng theo lời đó, ông Gio-an Tẩy Giả đã xuất hiện trong hoang địa, rao giảng kêu gọi người ta chịu phép rửa… để được ơn tha tội. (Mc 1,4)
o A – Tỏ lòng sám hối
o B – Bày tỏ lòng sám hối
o C – Giục lòng thống hối
o D – Bằng nước
Câu 5: Mọi người từ khắp miền Giu-đê và thành Giê-ru-sa-lem kéo đến với ông. Họ …, và ông làm phép rửa cho họ trong sông Gio-đan. (Mc 1,5)
o A – Xưng tội
o B – Thú tội
o C – Xưng tội với ông
o D – Thú tội với ông
Câu 6: Ông Gio-an rao giảng rằng: "Có Đấng quyền thế hơn tôi đang đến sau tôi, tôi không đáng cúi xuống cởi quai dép cho Người. Tôi thì tôi làm phép rửa cho anh em trong nước, còn Người, Người sẽ làm phép rửa cho anh em trong..." (Mc 1,7-8)
o A – Thần Khí Sự thật
o B – Thánh Thần
o C – Thần Khí và Sự thật
o D – Thánh Thần và lửa
Câu 7: Vừa lên khỏi nước, Đức Giê-su liền thấy các tầng trời xé ra, và thấy Thần Khí như chim bồ câu ngự xuống trên mình. Lại có tiếng từ trời phán rằng: "Con là… của Cha, Cha hài lòng về Con." (Mc 1,10-11)
o A – Con
o B – Con chí ái
o C – Con yêu dấu
o D – Con Một
Câu 8: Thần Khí liền đẩy Người vào... Người ở trong hoang địa bốn mươi ngày, chịu Xa-tan cám dỗ, sống giữa loài dã thú, và có các thiên sứ hầu hạ Người. (Mc 1,12-13)
o A – Hoang mạc
o B – Sa mạc
o C – Hoang địa
o D – Trong hoang địa
Câu 9: "Thời kỳ đã mãn, và Triều Đại Thiên Chúa đã đến gần. Anh em hãy… và tin vào Tin Mừng." (Mc 1,15)
o A – Thống hối
o B – Sám hối
o C – Ăn năn sám hối
o D – Ăn năn thống hối
Câu 10: Người bảo họ: "Các anh hãy theo tôi, tôi sẽ làm cho các anh thành những kẻ lưới người như lưới cá." Lập tức hai ông bỏ chài lưới mà... (Mc 1,17-18)
o A – Chạy trốn
o B – Đi về nhà
o C – Đi theo Thầy
o D – Đi theo Người
Câu 11: Ngay ngày sa-bát, Người vào hội đường giảng dạy. Thiên hạ sửng sốt về lời giảng dạy của Người, vì Người giảng dạy như một…, chứ không như các kinh sư. (Mc 1,21-22)
o A – Đấng có uy quyền
o B – Đấng uy quyền
o C – Đấng có thẩm quyền
o D – Ráp-bi
Câu 12: Lập tức, trong hội đường của họ, có một người bị thần ô uế nhập, la lên rằng: "Ông Giê-su Na-da-rét, chuyện chúng tôi can gì đến ông mà ông đến tiêu diệt chúng tôi? Tôi biết ông là ai rồi: ông là…!" (Mc 1,23-24)
o A – Đấng Thánh của Thiên Chúa
o B – Con Thiên Chúa
o C – Con Vua Đa-vít
o D – Con Một Thiên Chúa
Câu 13: Sáng sớm, lúc trời còn tối mịt, Người đã dậy, đi ra một nơi hoang vắng và… ở đó. (Mc 1,35)
o A – Ngồi nghỉ
o B – Nằm nghỉ
o C – Quỳ gối cầu nguyện
o D – Cầu nguyện
Câu 14: Có người bị phong hủi đến gặp Người, anh ta quỳ xuống van xin rằng: "Nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch." Người… giơ tay đụng vào anh và bảo: "Tôi muốn, anh sạch đi!" Lập tức, chứng phong hủi biến khỏi anh, và anh được sạch. (Mc 1,40-42)
o A – Cảm thương
o B – Rủ thương
o C – Rủ lòng thương
o D – Chạnh lòng thương
Câu 15: Đi ngang qua trạm thu thuế, Người thấy ông Lê-vi là con ông An-phê, đang ngồi ở đó. Người bảo ông: "…!" Ông đứng dậy đi theo Người. (Mc 2,14)
o A – Anh hãy đứng dậy
o B – Hãy theo tôi
o C – Anh hãy theo tôi
o D – Hãy theo Thầy
Câu 16: "Người khoẻ mạnh không cần thầy thuốc, người đau ốm mới cần. Tôi không đến để kêu gọi người công chính, mà để ..." (Mc 2, 17)
o A – Kêu mời kẻ tội lỗi
o B – Kêu gọi người tội lỗi
o C – Kêu gọi kẻ tội lỗi
o D – Kêu gọi những người tội lỗi
Câu 17: Chẳng ai lấy vải mới mà vá áo cũ, vì như vậy, miếng vá mới đã vá vào sẽ kéo vải cũ, khiến chỗ rách lại càng... (Mc 2, 21-22)
o A – Rách thêm ra
o B – Rách thêm
o C – Rách nát thêm
o D – Rách hơn
Câu 18: Cũng không ai đổ… vào bầu da cũ, vì như vậy, rượu sẽ làm nứt bầu, thế là rượu cũng mất mà bầu cũng hư. Nhưng rượu mới, bầu cũng phải mới!" (Mc 2, 21-22)
o A – Rượu còn mới
o B – Rượu cũ
o C – Rượu mới
o D – Rượu đã cũ
Câu 19: "Ngày sa-bát được tạo nên cho…, chứ không phải con người cho ngày sa-bát. (Mc 2, 27)
o A – Mọi người
o B – Tất cả mọi người
o C – Loài người
o D – Con người
Câu 20: Đức Giê-su bảo người bại tay: "…!" Rồi Người nói với họ: "Ngày sa-bát, được phép làm điều lành hay điều dữ, cứu mạng người hay giết đi?" (Mc 3,3-4)
o A – Anh muốn tôi làm gì cho anh
o B – Anh hãy chỗi dậy
o C – Anh hãy ra giữa đây
o D – Anh chỗi dậy, ra giữa đây
Câu 21: Còn các thần ô uế, hễ thấy Đức Giê-su, thì… và kêu lên: "Ông là Con Thiên Chúa!" (Mc 3,11)
o A – Hoảng sợ
o B – Bỏ chạy
o C – Sấp mình bái lạy
o D – Sấp mình dưới chân Người
Câu 22:Người lập Nhóm Mười Hai, để các ông… và để Người sai các ông đi rao giảng, với quyền trừ quỷ. (Mc 3,14-15)
o A – Học với Người
o B – Ở với Người
o C – Coi sóc giáo đoàn
o D – Phụ giúp Người
Câu 23: "Tôi bảo thật anh em: mọi tội của con cái loài người, kể cả tội nói phạm thượng, và nói phạm thượng nhiều đến mấy đi nữa, thì cũng còn được tha. Nhưng ai nói phạm đến…, thì chẳng đời nào được tha, mà còn mắc tội muôn đời". (Mc 3,28-29)
o A – Con Người
o B – Chúa Thánh Thần
o C – Thánh Thần
o D – Người Con
Câu 24: Ai thi hành ý muốn của…, người ấy là anh em chị em tôi, là mẹ tôi." (Mc 3, 35)
o A – Cha tôi
o B – Cha tôi ở trên trời
o C – Đấng đã sai tôi
o D – Thiên Chúa
Câu 25: Người gieo giống đi ra gieo giống. Trong khi gieo, có hạt rơi…, chim chóc đến ăn mất. (Mc 4,3-4)
o A – Xuống vệ đường
o B – Trên sỏi đá
o C – Vào bụi gai
o D – Vào đất tốt
Câu 26: Người gieo giống đi ra gieo giống. Trong khi gieo, có hạt rơi trên sỏi đá, chỗ không có nhiều đất; nó…, vì đất không sâu; nhưng khi nắng lên, nó liền bị cháy, và vì thiếu rễ nên bị chết khô. (Mc 4,4-6)
o A – Mọc luôn
o B – Chết khô
o C – Mọc ngay
o D – Héo khô
Câu 27: Người gieo giống đi ra gieo giống. Trong khi gieo, có hạt rơi vào bụi gai, gai mọc lên làm nó… và không sinh hoa kết quả. (Mc 4,3-7)
o A – Chết nghẹt
o B – Chết ngạt
o C – Héo khô
o D – Bị bóp nghẹt
Câu 28: Người gieo giống đi ra gieo giống. Trong khi gieo, có những hạt lại rơi nhằm đất tốt, nó…, sinh hoa kết quả: hạt thì được ba mươi, hạt thì được sáu mươi, hạt thì được một trăm." (Mc 4,3-8)
o A – Lớn lên
o B – Mọc và lớn lên
o C – Mọc lên
o D – Mau chóng mọc và lớn lên
Câu 29: Khi cắt nghĩa về Dụ ngôn người gieo giống, Đức Giê-su nói với các môn đệ: Người gieo giống đây là người... (x. Mc 4,14)
o A – Quản gia
o B – Chủ ruộng
o C – Gieo lời
o D – Nông phu
Câu 30: Khi cắt nghĩa về Dụ ngôn người gieo giống, Đức Giê-su nói với các môn đệ: Những kẻ ở bên vệ đường, nơi lời đã gieo xuống, là những kẻ vừa nghe thì Xa-tan liền đến… nơi họ. (x. Mc 4,15)
o A – Cất hết lời đã gieo
o B – Cất lời đã gieo
o C – Cướp lấy lời đã gieo
o D – Cướp đi lời đã gieo
Câu 31: Khi cắt nghĩa về Dụ ngôn người gieo giống, Đức Giê-su nói với các môn đệ: Còn những kẻ được gieo trên sỏi đá là những kẻ khi nghe lời thì liền vui vẻ đón nhận, nhưng họ không đâm rễ mà là những kẻ…; sau đó, khi gặp gian nan hay bị ngược đãi vì lời, họ vấp ngã ngay. (x. Mc 4,16-17)
o A – Nông nổi
o B – Yếu lòng tin
o C – Kém lòng tin
o D – Nông nổi nhất thời
Câu 32: Khi cắt nghĩa về Dụ ngôn người gieo giống, Đức Giê-su nói với các môn đệ: “Những kẻ khác là những kẻ được gieo vào bụi gai: đó là những kẻ đã nghe lời, nhưng những nỗi lo lắng sự đời,… cùng những đam mê khác xâm chiếm lòng họ, bóp nghẹt lời khiến lời không sinh hoa kết quả gì”. (x. Mc 4,18-19)
o A – Lợi lộc trần gian
o B – Bả vinh hoa phú quý
o C – Bả vinh hoa
o D – Vinh hoa phú quý
Câu 33: Khi cắt nghĩa về Dụ ngôn người gieo giống, Đức Giê-su nói với các môn đệ: Còn những người khác nữa là những người được gieo vào đất tốt: đó là những người nghe lời và…, rồi sinh hoa kết quả, kẻ thì ba mươi, kẻ thì sáu mươi, kẻ thì một trăm." (x. Mc 4,20)
o A – Nhận lấy
o B – Giữ lấy
o C – Đón nhận
o D – Đón lấy
Câu 34: Vì chẳng có gì… mà không phải là để được tỏ bày, chẳng có gì bí ẩn mà không phải là để đưa ra ánh sáng. (Mc 4, 22)
o A – Đem cất giấu
o B – Che giấu
o C – Cất giấu
o D – Giấu kín
Câu 35: Người nói với các ông: "Hãy để ý tới điều anh em nghe. Anh em đong đấu nào, thì Thiên Chúa cũng sẽ đong đấu ấy cho anh em, và còn… hơn nữa. (Mc 4,24-25)
o A – Cho thêm nhiều
o B – Cho nhiều
o C – Ban cho nhiều
o D – Cho anh em
Câu 36: Vì ai đã có, thì được cho thêm; còn ai không có, thì ngay cái… cũng sẽ bị lấy mất." (Mc 4,24-25)
o A – Tưởng mình đang có
o B – Tưởng mình có
o C – Đang có
o D – Sẽ có
Câu 37: … giống như hạt cải, lúc gieo xuống đất, nó là loại hạt nhỏ nhất trên mặt đất. Nhưng khi gieo rồi, thì nó mọc lên lớn hơn mọi thứ rau cỏ, cành lá xum xuê, đến nỗi chim trời có thể làm tổ dưới bóng." (Mc 4,31-32)
o A – Nước Trời
o B – Nước Thiên Chúa
o C – Đức tin của anh em
o D – Đức tin của các con
Câu 38: Khi thấy cuồng phong nổi lên, sóng ập vào thuyền, đến nỗi thuyền đầy nước. Các môn đệ đánh thức Người dậy và nói: "Thầy ơi, chúng ta chết đến nơi rồi, Thầy chẳng lo gì sao?" Người thức dậy, ngăm đe gió, và truyền cho biển: "…" Gió liền tắt, và biển lặng như tờ. (Mc 4,38-39)
o A – Hãy yên lặng!
o B – Im đi! Câm đi!
o C – Im ngay! Câm ngay!
o D – Hãy im đi! Hãy câm đi!
Câu 39: Sau khi dẹp yên sóng gió trên biển, Đức Giê-su nói với các môn đệ: "Sao nhát thế? Làm sao mà anh em vẫn…?" (Mc 4,40)
o A – Còn hoài nghi
o B – Cứng lòng tin
o C – Chưa tin
o D – Chưa có lòng tin
Câu 40: Sau khi chứng kiến phép lạ Đức Giê-su dẹp yên sóng gió, các ông hoảng sợ và nói với nhau: "Vậy người này là ai, mà cả đến gió và biển cũng…?" (Mc 4,41)
o A – Vâng nghe
o B – Phải vâng lệnh
o C – Tuân lệnh
o D – Phải nghe theo
Câu 41: Khi Đức Giê-su và các môn đệ đi đến miền đất của dân Ghê-ra-sa, có một kẻ bị thần ô uế ám chạy đến bái lạy Người và kêu lớn tiếng rằng: "Lạy ông Giê-su, …, chuyện tôi can gì đến ông? Nhân danh Thiên Chúa, tôi van ông đừng hành hạ tôi!" (Mc 5,6-7)
o A – Con Thiên Chúa Hằng sống
o B – Con Thiên Chúa Tối Cao
o C – Con Đấng Tối Cao
o D – Con Vua Đa-vít
Câu 42: Trong phép lạ Đức Giê-su trừ quỷ tại Ghê-ra-sa, Người hỏi nó: "Tên ngươi là gì?" Nó thưa: "Tên tôi là…, vì chúng tôi đông lắm." (Mc 5,9)
o A – Lu-xi-phe
o B – Vệ binh
o C – Đạo binh
o D – Bê-en-dê-bun
Câu 43: Khi Người xuống thuyền, thì kẻ trước kia đã bị quỷ ám nài xin cho được ở với Người. Nhưng Người không cho phép, Người bảo: "Anh cứ về nhà với thân nhân, và thuật lại cho họ biết mọi điều…, và Người đã thương anh như thế nào." (Mc 5,18-19)
o A – Anh đã mắt thấy tai nghe
o B – Anh đã chứng kiến
o C – Thầy đã làm cho anh
o D – Chúa đã làm cho anh
Câu 44: Sau khi được Đức Giê-su trừ quỷ, “Anh ta ra đi và bắt đầu… trong miền Thập Tỉnh tất cả những gì Đức Giê-su đã làm cho anh. Ai nấy đều kinh ngạc”. (Mc 5,20)
o A – Rao truyền
o B – Loan truyền
o C – Rao giảng
o D – Loan báo
Câu 45: Lúc đó, Người đang ở trên bờ Biển Hồ. Có một ông trưởng hội đường tên là Gia-ia đi tới. Vừa thấy Đức Giê-su, ông ta sụp xuống dưới chân Người, và khẩn khoản nài xin: "Con bé nhà tôi gần chết rồi. Xin Ngài đến…, để nó được cứu thoát và được sống." (Mc 5,21-23)
o A – Đụng tay vào cháu
o B – Đặt tay lên cháu
o C – Chữa lành cho cháu
o D – Ra tay chữa lành
Câu 46: Người đàn bà bị bệnh băng huyết tự nhủ: "Tôi mà sờ được vào áo Người thôi, là… " (Mc 5,28)
o A – Sẽ được khỏi
o B – Sẽ được khỏi bệnh
o C – Sẽ được cứu.
o D – Sẽ được cứu thoát
Câu 47: Đức Giê-su nói với người phụ nữ bị bệnh băng huyết: "Này con,… đã cứu chữa con. Con hãy về bình an và khỏi hẳn bệnh." (Mc 5,34)
o A – Niềm tin của con
o B – Chính Thầy
o C – Chính lòng tin của con
o D – Lòng tin của con
Câu 48: Đức Giê-su còn đang nói, thì có mấy người từ nhà ông trưởng hội đường đến bảo: "Con gái ông chết rồi, làm phiền Thầy chi nữa?" Nhưng Đức Giê-su nghe được câu nói đó, liền bảo ông trưởng hội đường: "Ông đừng sợ, …" (Mc 5,35-36)
o A – Có tôi đây mà
o B – Có tôi đây, lo gì
o C – Lòng tin của ông đã cứu chữa ông
o D – Chỉ cần tin thôi
Câu 49: Đức Giê-su bảo họ: Ngôn sứ có bị rẻ rúng, thì cũng chỉ là ở chính…, hay giữa đám bà con thân thuộc, và trong gia đình mình mà thôi. (Mc 6,4)
o A – Quê hương mình
o B – Trên quê hương mình
o C – Quê mình
o D – Quê hương của mình
Câu 50: Trong lần Đức Giê-su về thăm Na-da-rét, “Người đã không thể làm được phép lạ nào tại đó; Người chỉ đặt tay trên một vài bệnh nhân và chữa lành họ. Người lấy làm lạ vì…”. (Mc 6,5-6)
o A – Họ cứng lòng
o B – Họ không tin
o C – Họ cứng lòng tin
o D – Lòng họ ra chai đá
Câu 51: Vua Hê-rô-đê biết ông Gio-an là người…, nên sợ ông, và còn che chở ông. Nghe ông nói, nhà vua rất phân vân, nhưng lại cứ thích nghe. (Mc 6,20)
o A – Nghiêm khắc
o B – Ngay thẳng
o C – Ngay thẳng thật thà
o D – Công chính thánh thiện
Câu 52: Các Tông Đồ tụ họp chung quanh Đức Giê-su, và kể lại cho Người biết mọi việc các ông đã làm, và mọi điều các ông đã dạy. Người bảo các ông: "Chính anh em hãy lánh riêng ra đến một nơi thanh vắng mà ..." (Mc 6,30-31)
o A – Cầu nguyện
o B – Nghỉ ngơi
o C – Vui chơi với nhau
o D – Nghỉ ngơi đôi chút
Câu 53: Ra khỏi thuyền, Đức Giê-su thấy một đám người rất đông thì …, vì họ như bầy chiên không người chăn dắt. Và Người bắt đầu dạy dỗ họ nhiều điều. (Mc 6,34)
o A – Thương
o B – Cảm thương
o C – Chạnh lòng thương
o D – Xót thương
Câu 54: Vì bấy giờ đã khá muộn, các môn đệ đến gần Người và thưa: "Ở đây hoang vắng và bây giờ đã khá muộn. Xin Thầy cho dân chúng về, để họ vào thôn xóm và làng mạc chung quanh mà mua gì ăn." Người đáp: "Thì … hãy cho họ ăn đi!" (Mc 6,35-37)
o A – Anh em
o B – Chính các anh
o C – Chính các con
o D – Chính anh em
Câu 55: Người cầm lấy năm chiếc bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, …, rồi bẻ bánh ra, trao cho môn đệ để các ông dọn ra cho dân chúng. (Mc 6,41)
o A – Dâng lời chúc tụng
o B – Dâng lời tạ ơn
o C – Dâng lời chúc tụng, tạ ơn
o D – Dâng lời tạ ơn Chúa
Câu 56: Chiều đến, chiếc thuyền đang ở giữa biển hồ, chỉ còn một mình Người ở trên đất. Người thấy các ông phải vất vả chèo chống vì gió ngược, nên vào khoảng canh tư đêm ấy, Người đi trên mặt biển mà ... (Mc 6,47-48)
o A – Sang bờ bên kia trước
o B – Đến bên các ông
o C – Đến với các ông
o D – Đến cùng các ông
Câu 57: Khi các môn đệ thấy Đức Giê-su đi trên mặt biển, lại tưởng là ma, thì la lên. Lập tức, Người bảo các ông: "…, chính Thầy đây, đừng sợ !" (Mc 6,50)
o A – Này các con
o B – Này anh em
o C – Sao lại hốt hoảng
o D – Cứ yên tâm
Câu 58: Khi Đức Giê-su bước lên thuyền với các ông, và gió lặng. Các ông cảm thấy bàng hoàng sửng sốt, vì các ông đã không hiểu ý nghĩa phép lạ bánh hoá nhiều: lòng trí các ông còn …! (Mc 6,51-52)
o A – Ngu muội
o B – Mê muội
o C – Sợ hãi
o D – Chậm tin
Câu 59: Người đi tới đâu, vào làng mạc, thành thị hay thôn xóm nào, người ta cũng đặt kẻ ốm đau ở ngoài đường ngoài chợ, và xin Người cho họ ít là được … tua áo choàng của Người; và bất cứ ai chạm đến, thì đều được khỏi. (Mc 6,56)
o A – Đụng vào
o B – Chạm đến
o C – Đụng đến
o D – Chạm vào
Câu 60: Dân này tôn kính Ta bằng môi bằng miệng, còn lòng chúng thì lại xa Ta. Chúng có thờ phượng Ta thì cũng vô ích, vì giáo lý chúng giảng dạy chỉ là ... (Mc 7,6-7)
o A – Giới luật của phàm nhân
o B – Giới luật phàm nhân
o C – Luật lệ người phàm
o D – Luật lệ của phàm nhân
Câu 61: Đức Giê-su nói với những người Pha-ri-sêu và kinh sư: “Các ông gạt bỏ…, mà duy trì truyền thống của người phàm". (Mc 7,8)
o A – Giới răn của Thiên Chúa
o B – Điều răn của Chúa
o C – Luật lệ của Thiên Chúa
o D – Điều răn của Thiên Chúa
Câu 62: Đức Giê-su nói với những người Pha-ri-sêu và kinh sư: "Các ông thật khéo coi thường điều răn của Thiên Chúa để nắm giữ… của các ông”. (Mc 7,9)
o A – Luật lệ
o B – Truyền thống
o C – Phong tục
o D – Tục lệ
Câu 63: Đức Giê-su lại gọi đám đông tới mà bảo: "Xin mọi người nghe tôi nói đây, và hiểu cho rõ: Không có cái gì từ bên ngoài vào trong con người lại có thể làm cho con người ra ô uế được; nhưng chính cái từ…, là cái làm cho con người ra ô uế”. (Mc 7,14-15)
o A – Con người xuất ra
o B – Bên trong xuất ra
o C – Bên trong con người xuất ra
o D – Lòng người xuất ra
Câu 64: Đức Giê-su nói với người đàn bà Hy-lạp, gốc Phê-ni-xi thuộc xứ Xy-ri: "Vì bà nói thế, nên …, quỷ đã xuất khỏi con gái bà rồi." (Mc 7,29)
o A – Bà cứ vững tin
o B – Bà hãy về đi
o C – Bà cứ về đi
o D – Bà cứ vững tâm
Câu 65: Đức Giê-su lại bỏ vùng Tia, đi qua ngả Xi-đôn, đến biển hồ Ga-li-lê vào miền Thập Tỉnh. Người ta đem một người vừa điếc vừa ngọng đến với Đức Giê-su, và xin Người …”. (Mc 7,31-32)
o A – Chữa cho anh
o B – Chúc lành cho anh
o C – Cứu chữa anh
o D – Đặt tay trên anh
Câu 66: Rồi Người ngước mắt lên trời, rên một tiếng và nói: "Ép-pha-tha", nghĩa là: hãy mở ra! Lập tức tai anh ta mở ra, lưỡi như hết bị … Anh ta nói được rõ ràng”. (Mc 7,34-35)
o A – Khô cứng
o B – Cuộn lại
o C – Buộc lại
o D – Trói buộc
Câu 67: Khi chứng kiến phép lạ Đức Giê-su chữa cho một người vừa điếc vừa ngọng, dân chúng hết sức kinh ngạc, và nói: "Ông ấy làm việc gì cũng …: ông làm cho kẻ điếc nghe được, và kẻ câm nói được." (Mc 7,37)
o A – Đáng khen cả
o B – Đáng khâm phục
o C – Tốt đẹp cả
o D – Đáng ngưỡng mộ
Câu 68: Sau khi Đức Giê-su chữa cho một người mù ở Bết-xai-đa, Người cho anh về nhà và dặn: … (Mc 8,26)
o A – Anh hãy đi bình an
o B – Anh hãy đi về bình an
o C – Anh hãy đi và nói cho mọi người những điều Chúa đã làm cho anh
o D – Anh đừng có vào làng
Câu 69: Người lại hỏi các ông: "Còn anh em, anh em bảo Thầy là ai?" Ông Phê-rô trả lời:… (Mc 8,29)
o A – Thầy là Đấng Thánh của Thiên Chúa
o B – Thầy là Đấng Ki-tô
o C – Thầy là Đức Ki-tô, Con Thiên Chúa hằng sống
o D – Thầy là Đức Ki-tô, Con Thiên Chúa
Câu 70: Khi Đức Giê-su loan báo lần thứ nhất cuộc Thương Khó và Phục Sinh của Người, ông Phê-rô liền kéo riêng Người ra và bắt đầu trách Người. Nhưng Người trách ông Phê-rô: "Xa-tan! ...! Vì tư tưởng của anh không phải là tư tưởng của Thiên Chúa, mà là của loài người." (Mc 8,31-33)
o A – Lui lại đàng sau Thầy
o B – Hãy xéo đi
o C – Hãy lui lại đằng sau Thầy
o D – Lui ra đằng sau Thầy
Câu 71: "Ai muốn theo tôi, phải… chính mình, vác thập giá mình mà theo. (Mc 8,34)
o A – Hủy bỏ
o B – Nhất quyết từ bỏ
o C – Từ bỏ
o D – Dứt khoát từ bỏ
Câu 72: Quả vậy, ai muốn cứu mạng sống mình, thì sẽ mất; còn ai… mạng sống mình vì tôi và vì Tin Mừng, thì sẽ cứu được mạng sống ấy. (Mc 8,35)
o A – Đành mất
o B – Tự nguyện mất
o C – Tự nguyện hiến dâng
o D – Liều mất
Câu 73: Vì được cả thế giới mà phải thiệt mất…, thì người ta nào có lợi gì ? Quả thật, người ta lấy gì mà đổi lại mạng sống mình? (Mc 8,36-37)
o A – Sự sống đời đời
o B – Mạng sống
o C – Sự sống
o D – Mạng sống mình
Câu 74: Giữa thế hệ ngoại tình và tội lỗi này, ai hổ thẹn vì tôi và những lời tôi dạy, thì… cũng sẽ hổ thẹn vì kẻ ấy, khi Người ngự đến cùng với các thánh thiên thần, trong vinh quang của Cha Người." (Mc 8,38)
o A – Cha tôi
o B – Tôi
o C – Con Người
o D – Chính Con Người
Câu 75: Bấy giờ, ông Phê-rô thưa với Đức Giê-su rằng: "Thưa Thầy, chúng con ở đây,…! Chúng con xin dựng ba cái lều, một cho Thầy, một cho ông Mô-sê, và một cho ông Ê-li-a." (Mc 9,5)
o A – Thì tốt quá
o B – Thì thật là tốt
o C – Thì thật là hay
o D – Thật là hay
Câu 76: Bỗng có một đám mây bao phủ các ông. Và từ đám mây,…: "Đây là Con Ta yêu dấu, hãy vâng nghe lời Người." (Mc 9,7)
o A – Có tiếng Chúa Cha tuyên phán
o B – Có tiếng Chúa Cha
o C – Có tiếng phán rằng
o D – Có tiếng Chúa Cha phán rằng
Câu 77: Người đàn ông có đứa con trai bị quỷ câm ám nói với Đức Giê-su: Nếu Thầy có thể làm được gì, thì xin… mà cứu giúp chúng tôi." (Mc 9,22)
o A – Rủ lòng thương
o B – Chạnh lòng thương
o C – Rủ thương
o D – Hãy rủ lòng thương
Câu 78: Đức Giê-su nói với người đàn ông có đứa con trai bị quỷ câm ám: "Sao lại nói: nếu Thầy có thể? Mọi sự đều có thể đối với..." (Mc 9,23)
o A – Người tin
o B – Kẻ có lòng tin
o C – Thiên Chúa
o D – Những ai có lòng tin
Câu 79: Đức Giê-su dạy các môn đệ rằng: "… sẽ bị nộp vào tay người đời, họ sẽ giết chết Người, và ba ngày sau khi bị giết chết, Người sẽ sống lại." (Mc 9,31)
o A – Này đây, Thầy
o B – Này đây, Con Người
o C – Con Người
o D – Chính Thầy
Câu 80: Đức Giê-su hỏi các ông: "Dọc đường, anh em đã bàn tán điều gì vậy?" Các ông làm thinh, vì khi đi đường, các ông đã cãi nhau ... (Mc 9,33-34)
o A – Xem ai là người lớn nhất
o B – Xem ai là người lớn nhất trong Nước Trời
o C – Xem ai là người lớn hơn hết
o D – Xem ai là người lớn hơn cả
Câu 81: "Ai muốn làm người đứng đầu, thì phải làm người rốt hết, và làm… mọi người." (Mc 9,35)
o A – Người phục vụ
o B – Người mục vụ
o C – Người phụng sự
o D – Đầy tớ
Câu 82: "Ai tiếp đón một em nhỏ như em này vì danh Thầy, là tiếp đón …; và ai tiếp đón Thầy, thì không phải là tiếp đón Thầy, nhưng là tiếp đón Đấng đã sai Thầy." (Mc 9,37)
o A – Cha của Thầy
o B – Cha Thầy
o C – Đấng đã sai Thầy
o D – Chính Thầy
Câu 83: "Ai làm cớ cho một trong những… đang tin đây phải sa ngã, thì thà buộc cối đá lớn vào cổ nó mà ném xuống biển còn hơn. (Mc 9,42)
o A – Trẻ nhỏ
o B – Kẻ bé nhỏ
o C – Kẻ bé mọn
o D – Người bé mọn
Câu 84: Nếu tay anh làm cớ cho anh sa ngã, thì chặt nó đi; thà cụt một tay mà được vào… còn hơn là có đủ hai tay mà phải sa hoả ngục, phải vào lửa không hề tắt. (Mc 9,43)
o A – Nước Trời
o B – Nước Thiên Chúa
o C – Thiên đàng
o D – Cõi sống
Câu 85: Nếu chân anh làm cớ cho anh…, thì chặt nó đi; thà cụt một chân mà được vào cõi sống còn hơn là có đủ hai chân mà bị ném vào hoả ngục. (Mc 9,44-45)
o A – Vấp ngã
o B – Sa ngã
o C – Phạm tội
o D – Phải sa ngã
Câu 86: Nếu mắt anh làm cớ cho anh sa ngã, thì móc nó đi; thà chột mắt mà được vào… còn hơn là có đủ hai mắt mà bị ném vào hoả ngục, nơi giòi bọ không hề chết và lửa không hề tắt. (Mc 9,46-48)
o A – Nước Trời
o B – Nước Thiên Chúa
o C – Thiên Đàng
o D – Cõi sống
Câu 87: Muối là cái gì tốt. Nhưng muối mà…, thì anh em sẽ lấy gì ướp cho mặn lại? Anh em hãy giữ muối trong lòng anh em, và sống hoà thuận với nhau." (Mc 9, 50)
o A – Ra nhạt
o B – Nhạt đi
o C – Hết mặn
o D – Không còn mặn nữa
Câu 88: Lúc khởi đầu công trình tạo dựng, Thiên Chúa đã làm nên con người có nam có nữ; vì thế, người đàn ông sẽ lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình, và cả hai sẽ thành... (Mc 10, 6-8)
o A – Một thân xác
o B – Một xương một thịt
o C – Một gia đình
o D – Một lòng một ý
Câu 89: Vậy, sự gì Thiên Chúa đã…, loài người không được phân ly." (Mc 10,9)
o A – Kết hợp
o B – Liên kết
o C – Phối hợp
o D – Tác hợp
Câu 90: "Cứ để trẻ em đến với Thầy, đừng… chúng, vì Nước Thiên Chúa là của những ai giống như chúng. (Mc 10,14)
o A – Ngăn cản
o B – Ngăn cấm
o C – Phản đối
o D – Đe dọa
Câu 91: Thầy bảo thật anh em: Ai không đón nhận Nước Thiên Chúa với tâm hồn…, thì sẽ chẳng được vào. (Mc 10,15)
o A – Đơn sơ
o B – Một trẻ thơ
o C – Trẻ thơ
o D – Một trẻ em
Câu 92: Đức Giê-su vừa lên đường, thì có một người chạy đến, quỳ xuống trước mặt Người và hỏi: "Thưa Thầy nhân lành, tôi phải làm gì để được… làm gia nghiệp?" (Mc 10,17)
o A – Nước Trời
o B – Nước Thiên Chúa
o C – Sự sống đời đời
o D – Hạnh phúc Nước Trời
Câu 93: Đức Giê-su đáp: "Sao anh nói tôi là nhân lành? Không có ai nhân lành cả, trừ... (Mc 10,18)
o A – Tôi là Đấng từ trời xuống
o B – Thiên Chúa
o C – Cha Tôi, Đấng ngự trên trời
o D – Một mình Thiên Chúa
Câu 94: Đức Giê-su nói với người thanh niên giàu có: “Hẳn anh biết các điều răn: Chớ giết người, chớ ngoại tình, chớ trộm cắp, chớ làm chứng gian, chớ làm hại ai, hãy thờ cha kính mẹ." Anh ta nói: "Thưa Thầy, tất cả những điều đó,..." (Mc 10,19-20)
o A – Tôi đã làm từ thuở nhỏ
o B – Tôi đã làm từ khi còn nhỏ
o C – Tôi đã tuân giữ từ còn nhỏ
o D – Tôi đã tuân giữ từ thuở nhỏ
Câu 95: Những người… thì khó vào Nước Thiên Chúa biết bao! (Mc 10,23)
o A – Giàu có
o B – Lắm tiền lắm của
o C – Có của
o D – Giàu
Câu 96: Con lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn… vào Nước Thiên Chúa." (Mc 10,25)
o A – Người giàu có
o B – Người nghèo khó
o C – Kẻ giàu có
o D – Người giàu
Câu 97: Quả thật, nhiều kẻ đứng đầu sẽ phải…, còn những kẻ đứng chót sẽ được lên hàng đầu." (Mc 10,31)
o A – Đứng hàng chót
o B – Đẩy xuống hàng chót
o C – Xuống hàng chót
o D – Giáng xuống hàng chót
Câu 98: "Này chúng ta lên Giê-ru-sa-lem và Con Người sẽ bị nộp cho các thượng tế và kinh sư. Họ sẽ lên án xử tử Người và sẽ nộp Người cho dân ngoại. Họ sẽ nhạo báng Người, khạc nhổ vào Người, họ sẽ đánh đòn và giết chết Người…, Người sẽ sống lại." (Mc 10,32-34)
o A – Ngày thứ ba
o B – Sau ba ngày
o C – Đến ngày thứ ba
o D – Ba ngày sau
Câu 99: Hai người con ông Dê-bê-đê là Gia-cô-bê và Gio-an đến gần Đức Giê-su, xin cho một người được ngồi bên hữu, một người được ngồi bên tả Thầy, khi Thầy được vinh quang." Đức Giê-su bảo: "Các anh không biết các anh xin gì! Các anh có uống nổi chén Thầy sắp uống, hay chịu được… Thầy sắp chịu không?" (x. Mc 10,35-38)
o A – Những trận đòn
o B – Cuộc khổ nạn
o C – Phép rửa
o D – Phép rửa tội
Câu 100: Đức Giê-su gọi các ông lại và nói: "Anh em biết: những người được coi là thủ lãnh các dân thì dùng uy mà thống trị dân, những người làm lớn thì lấy quyền mà cai quản dân. Nhưng giữa anh em thì... (Mc 10,42-43)
o A – Phải khác
o B – Không được thế
o C – Không được như vậy
o D – Không được vậy
Câu 101: Ai muốn làm lớn giữa anh em thì phải làm người… anh em; ai muốn làm đầu anh em thì phải làm đầy tớ mọi người. (Mc 10,43-44)
o A – Điều khiển
o B – Hầu hạ
o C – Phục vụ
o D – Phụng sự
Câu 102: Vì Con Người đến không phải để được người ta phục vụ, nhưng là để phục vụ, và… làm giá chuộc muôn người." (Mc 10,45)
o A – Hiến mạng sống
o B – Hiến dâng mạng sống
o C – Phó dâng mạng sống
o D – Hiến dâng thân mình
Câu 103: Khi Đức Giê-su cùng với các môn đệ và một đám người khá đông ra khỏi thành Giê-ri-khô, thì có một người mù đang ngồi ăn xin bên vệ đường, tên anh ta là Ba-ti-mê, con ông Ti-mê. Vừa nghe nói đó là Đức Giê-su Na-da-rét, anh ta bắt đầu kêu lên rằng: "Lạy ông Giê-su, Con vua Đa-vít,…!" (Mc 10,46-47)
o A – Xin thương xót tôi
o B – Xin dủ lòng thương tôi
o C – Xin thương xót chúng tôi
o D – Xin dủ lòng thương xót tôi
Câu 104: Người ta gọi anh mù và bảo: "Cứ yên tâm, đứng dậy, Người gọi anh đấy!" Anh mù liền vất áo choàng lại,… mà đến gần Đức Giê-su. (Mc 10,49-50)
o A – Đứng lên
o B – Đứng dậy
o C – Đứng phắt dậy
o D – Đứng ngay dậy
Câu 105: Khi thấy anh mù đến gần, Đức Giê-su hỏi: "Anh muốn tôi làm gì cho anh?" Anh mù đáp: "Thưa Thầy, xin cho tôi..." (Mc 10,51)
o A – Được thấy
o B – Nhìn thấy được
o C – Nhìn thấy
o D – Thấy được
Câu 106: Sau lời cầu xin của anh mù, Đức Giê-su nói với anh: "Anh hãy đi, lòng tin của anh đã cứu anh!" Tức khắc, anh ta nhìn thấy được và... (Mc 10,52)
o A – Đi theo Đức Giê-su
o B – Đi theo Người
o C – Đi về nhà
o D – Đi theo Người trên con đường Người đi
Câu 107: "Hoan hô! Chúc tụng Đấng…! Chúc tụng triều đại đang tới, triều đại vua Đa-vít, tổ phụ chúng ta. Hoan hô trên các tầng trời!" (Mc 11,9-10)
o A – Ngự đến nhân danh Chúa
o B – Nhân danh Chúa mà đến
o C – Nhân danh Đức Chúa mà đến
o D – Ngự đến nhân danh Đức Chúa
Câu 108: Hôm sau, khi thầy trò rời khỏi Bê-ta-ni-a, thì Đức Giê-su cảm thấy đói. Trông thấy ở đàng xa có một cây vả tốt lá, Người đến xem có tìm được trái nào không. Nhưng khi lại gần, Người không tìm được gì cả, chỉ thấy lá thôi, vì không phải là mùa vả. Người lên tiếng bảo cây vả:…!" (Mc 11,12-14)
o A – Muôn đời mày sẽ không có trái nữa
o B – Tại sao mày không sinh trái
o C – Muôn đời sẽ chẳng còn ai ăn trái của mày nữa
o D – Muôn đời sẽ không có ai ăn trái của mày nữa
Câu 109: Thầy trò đến Giê-ru-sa-lem. Đức Giê-su vào Đền Thờ, Người bắt đầu đuổi những kẻ đang mua bán trong Đền Thờ, lật bàn của những người đổi bạc và xô ghế của những kẻ bán bồ câu. Người không cho ai được mang đồ vật gì… Đền Thờ. (Mc 11,15-16)
o A – Đi qua
o B – Đi ngang
o C – Vào
o D – Đi lên
Câu 110: Người giảng dạy và nói với họ: "Nào đã chẳng có lời chép rằng: Nhà Ta sẽ được gọi là nhà cầu nguyện của mọi dân tộc sao? Thế mà các người đã biến thành… của bọn cướp!" (Mc 11,17)
o A – Sào huyệt
o B – Hang ổ
o C – Hang
o D – Nơi cư ngụ
Câu 111: Đức Giê-su nói với các ông: "Anh em hãy tin vào Thiên Chúa. Thầy bảo thật anh em: nếu có ai nói với núi này: 'Dời chỗ đi, nhào xuống biển!', mà trong lòng…, nhưng tin rằng điều mình nói sẽ xảy ra, thì sẽ được như ý. (Mc 11,22-23)
o A – Chẳng lo sợ
o B – Chẳng ngờ vực
o C – Chẳng nghi nan
o D – Chẳng băn khoăn
Câu 112: “Thầy nói với anh em: tất cả những gì anh em cầu xin, anh em cứ tin là mình đã được rồi, thì sẽ được…”. (Mc 11,24)
o A – Như ý
o B – Toại nguyện
o C – Như vậy
o D – Như lòng sở nguyện
Câu 113: Khi anh em đứng cầu nguyện, nếu anh em có chuyện bất bình với ai, thì hãy… cho họ, để Cha của anh em là Đấng ngự trên trời, cũng tha lỗi cho anh em. (Mc 11,25)
o A – Tha lỗi
o B – Bỏ qua
o C – Xí xóa
o D – Tha thứ
Câu 114: Trong Dụ ngôn những người làm vườn nho sát nhân, ông chủ đã sai các đầy tớ đến gặp các tá điền, nhưng những người này đều bị họ đánh đập rồi giết chết. Ông chỉ còn một người nữa là người con yêu dấu: người này là người cuối cùng ông sai đến gặp họ; ông nói: "Chúng sẽ..." (Mc 12, 6)
o A – Nể cậu chủ
o B – Nể con trai ta
o C – Nể con ta
o D – Nể đứa con yêu dấu của ta
Câu 115: Các ông chưa đọc câu Kinh Thánh này sao? Tảng đá thợ xây nhà loại bỏ lại trở nên đá tảng góc tường. Đó chính là công trình của Chúa, công trình kỳ diệu…! (Mc 12, 10-11)
o A – Trước mặt chúng ta
o B – Trước mắt chúng ta
o C – Đối với chúng ta
o D – Chính Chúa đã làm nên
Câu 116: "Của Xê-da, trả về Xê-da; của…, trả về Thiên Chúa." (Mc 12, 17)
o A – Giáo Hội
o B – Thiên Chúa
o C – Đức Chúa
o D – Loài người
Câu 117: Quả vậy, khi người ta từ cõi chết sống lại, thì chẳng còn lấy vợ lấy chồng, nhưng sẽ giống như… trên trời. (Mc 12, 25)
o A – Các phẩm thiên thần
o B – Các thánh
o C – Các thiên thần
o D – Các thánh nam nữ
Câu 118: "Điều răn đứng đầu là: Nghe đây, hỡi Ít-ra-en, Đức Chúa, Thiên Chúa chúng ta, là Đức Chúa duy nhất. Ngươi phải…, Thiên Chúa của ngươi, hết lòng, hết linh hồn, hết trí khôn và hết sức lực ngươi. (Mc 12,29-30)
o A – Kính mến Đức Chúa
o B – Kính sợ Đức Chúa
o C – Yêu mến Chúa
o D – Yêu mến Đức Chúa
Câu 119: Điều răn thứ hai là: Ngươi phải… như chính mình. Chẳng có điều răn nào khác lớn hơn các điều răn đó." (Mc 12,31)
o A – Yêu mến tha nhân
o B – Yêu mến anh em
o C – Yêu người thân cận
o D – Yêu tha nhân
Câu 120: "Phần anh em, anh em hãy coi chừng! Người ta sẽ nộp anh em cho các hội đồng và các hội đường; anh em sẽ bị đánh đòn; anh em sẽ phải ra trước mặt vua chúa quan quyền vì Thầy, để… cho họ được biết. (Mc 13,9)
o A – Nói
o B – Làm chứng
o C – Chứng minh
o D – Loan báo
Câu 121: "Khi người ta điệu anh em đi nộp, thì anh em đừng lo trước phải nói gì, nhưng trong giờ đó, Thiên Chúa cho anh em biết điều gì, thì hãy nói điều ấy: thật vậy, không phải chính anh em nói, mà là… nói. (Mc 13,11)
o A – Thánh Thần của Thiên Chúa
o B – Thầy
o C – Thánh Thần
o D – Thiên Thần
Câu 122: Vì danh Thầy, anh em sẽ bị mọi người thù ghét. Nhưng kẻ nào bền chí đến cùng, kẻ ấy sẽ được... (Mc 13,13)
o A – Cứu rỗi
o B – Cứu độ
o C – Cứu thoát
o D – Giải thoát
Câu 123: Bấy giờ, nếu có ai bảo anh em: "Này, Đấng Ki-tô ở đây! Kìa, Đấng Ki-tô ở đó!", anh em... (Mc 13,21)
o A – Đừng tin
o B – Đừng có tin
o C – Hãy vững tin
o D – Chớ có tin
Câu 124: "Nhưng trong những ngày đó, sau cơn gian nan ấy, thì mặt trời sẽ ra tối tăm, mặt trăng không còn chiếu sáng, các ngôi sao từ trời sa xuống, và các quyền lực trên trời bị lay chuyển. Bấy giờ thiên hạ sẽ thấy… đầy quyền năng và vinh quang ngự trong đám mây mà đến. (Mc 13,24-26)
o A – Đấng Ki-tô của Người
o B – Con Một yêu dấu của Người
o C – Con Người
o D – Các thiên sứ của Người
Câu 125: "Anh em cứ lấy thí dụ cây vả mà học hỏi. Khi cành nó xanh tươi và đâm chồi nảy lộc, thì anh em biết là mùa hè đã đến gần. Cũng vậy, khi thấy những điều đó xảy ra, anh em hãy biết là Con Người…, ở ngay ngoài cửa rồi. (Mc 13,28-29)
o A – Sắp ngự đến
o B – Đã ngự đến
o C – Sắp đến gần
o D – Đã đến gần
Câu 126: Trời đất sẽ qua đi, nhưng… sẽ chẳng qua đâu. (Mc 13,31)
o A – Những lời Thấy nói
o B – Những gì Thầy nói
o C – Lời Thầy nói
o D – Lời Thầy
Câu 127: "Anh em phải coi chừng, phải…, vì anh em không biết khi nào thời ấy đến. (Mc 13, 33)
o A – Cảnh giác
o B – Canh thức
o C – Tỉnh thức
o D – Sám hối
Câu 128: Điều Thầy nói với anh em đây, Thầy cũng nói với hết thảy mọi người là:…!" (Mc 13,37)
o A – Hãy yêu thương nhau
o B – Phải yêu thương nhau
o C – Hãy canh thức
o D – Phải canh thức
Câu 129: Nhưng Đức Giê-su bảo họ: "Cứ để cho cô làm. Sao lại muốn gây chuyện? Cô ấy vừa làm cho tôi một việc nghĩa. Người nghèo thì lúc nào các ông chẳng có bên cạnh mình, các ông muốn làm phúc cho họ bao giờ mà chẳng được! Còn tôi, các ông…! (Mc 14,6-7)
o A – Chẳng có mãi đâu
o B – Chẳng thấy mãi đâu
o C – Chẳng gặp mãi đâu
o D – Chẳng thấy nữa đâu
Câu 130: Hai môn đệ ra đi. Vào đến thành, các ông thấy… Và các ông dọn tiệc Vượt Qua. (Mc 14,16)
o A – Mọi sự đã sẵn sàng
o B – Mọi sự đã chuẩn bị sẵn sàng
o C – Như những gì Người đã nói
o D – Mọi sự y như Người đã nói
Câu 131: "Thầy bảo thật anh em, có người trong anh em sẽ nộp Thầy, mà lại là người đang..." (Mc 14,18)
o A – Chấm chung một đĩa với Thầy
o B – Cùng uống một chén với Thầy
o C – Cùng ăn với Thầy
o D – Cùng bàn với Thầy
Câu 132: Các môn đệ đâm ra buồn rầu, và lần lượt hỏi Người: "Chẳng lẽ con sao?" Người đáp: "Chính là một trong Nhóm Mười Hai đây, mà là người ... (Mc 14,19-20)
o A – Chấm chung một đĩa với Thầy
o B – Cùng uống một chén với Thầy
o C – Cùng ăn với Thầy
o D – Cùng bàn với Thầy
Câu 133: Cũng đang bữa ăn, Đức Giê-su cầm lấy bánh, dâng lời chúc tụng, rồi bẻ ra, trao cho các ông và nói: "Anh em hãy cầm lấy, đây là..." (Mc 14, 22)
o A – Chén Máu Thầy
o B – Chính Mình Thầy
o C – Mình của Thầy
o D – Mình Thầy
Câu 134: Người bảo các ông: "Đây là máu Thầy, …, đổ ra vì muôn người. (Mc 14, 24)
o A – Máu Giao Ước mới
o B – Máu Giao Ước
o C – Chính Giao Ước mới
o D – Máu Giao Ước vĩnh cửu
Câu 135: Hát thánh vịnh xong, Đức Giê-su và các môn đệ ra núi Ô-liu. Đức Giê-su nói với các ông: "Tất cả anh em sẽ …, vì Kinh Thánh đã chép: Ta sẽ đánh người chăn chiên, và chiên sẽ tan tác. (Mc 14, 26-27)
o A – Vấp ngã vì Thầy
o B – Sa ngã vì Thầy
o C – Vấp ngã
o D – Bỏ trốn hết
Câu 136: Rồi Người đem các ông Phê-rô, Gia-cô-bê và Gio-an đi theo. Người bắt đầu cảm thấy hãi hùng xao xuyến. Người nói với các ông: "Tâm hồn Thầy buồn đến chết được. Anh em ở lại đây mà ..." (Mc 14,32-34)
o A – Canh thức với Thầy
o B – Cầu nguyện
o C – Canh thức
o D – Nghỉ ngơi đôi chút
Câu 137: Anh em hãy canh thức và cầu nguyện kẻo... Vì tinh thần thì hăng hái, nhưng thể xác lại yếu đuối." (Mc 14,38)
o A – Ma quỷ cám dỗ
o B – Rơi vào cám dỗ
o C – Sa chước cám dỗ
o D – Phải sa chước cám dỗ
Câu 138: Người lại đi cầu nguyện, kêu xin như lần trước. Rồi Người trở lại, thấy các môn đệ vẫn ngủ, vì... Các ông chẳng biết trả lời làm sao với Người. (Mc 14,39-40)
o A – Họ còn đang mệt
o B – Mắt họ nặng trĩu
o C – Họ quá mệt
o D – Các ông sợ hãi
Câu 139: Lần thứ ba, Người trở lại và bảo các ông: "Lúc này mà còn ngủ, còn nghỉ sao? Thôi, đủ rồi. Giờ đã điểm. Này Con Người bị nộp vào tay phường tội lỗi. Đứng dậy,…! Kìa kẻ nộp Thầy đã tới!" (Mc 14,41-42)
o A – Ta trốn đi nào
o B – Mau chạy trốn đi nào
o C – Ta đi nào
o D – Chạy trốn đi nào
Câu 140: Ông Phi-la-tô hỏi Người: "Ông là vua dân Do-thái sao?" Người trả lời:… (Mc 15,2)
o A – Đúng như ngài nói đó
o B – Chính tôi đây
o C – Đúng như ông nói đó
o D – Đúng như lời ông nói
Câu 141: Các thượng tế tố cáo Người nhiều tội, nên ông Phi-la-tô lại hỏi Người: "Ông không trả lời gì sao? Nghe kìa, họ tố cáo ông biết bao nhiêu tội!" Nhưng Đức Giê-su không trả lời gì nữa, khiến ông Phi-la-tô... (Mc 15,3-5)
o A – Phải ngạc nhiên
o B – Vô cùng tức tối
o C – Rất giận dữ
o D – Rất ngạc nhiên
Câu 142: Lính điệu Đức Giê-su vào bên trong công trường, tức là dinh tổng trấn, và tập trung cả cơ đội lại. Chúng khoác cho Người một tấm áo điều, và kết một vòng gai làm vương miện đặt lên đầu Người. Rồi chúng bái chào Người:… (Mc 15,16-18)
o A – Muôn tâu vua dân Do-thái
o B – Vạn tuế đức vua dân Do-thái
o C – Vạn tuế đức vua
o D – Vạn tuế vua dân Do-thái
Câu 143: Chúng lấy cây sậy đập lên đầu Người, khạc nhổ vào Người, và quỳ gối bái lạy. Chế giễu chán, chúng lột áo điều ra, và cho Người mặc áo lại như trước. Sau đó, chúng dẫn Người đi... (Mc 15,19-20)
o A – Lên một nơi gọi là Gôn-gô-tha, nghĩa là Đồi Sọ
o B – Để đóng đinh vào thập giá
o C – Đóng đinh vào thập giá
o D – Đóng đinh Người vào thập giá
Câu 144: Lúc chúng đóng đinh Người là giờ thứ ba. Bản án xử tội Người viết rằng:... (Mc 15,25-26)
o A – Giê-su Na-da-rét – Vua dân Do-thái
o B – Giê-su Na-da-rét - Vua Do-thái
o C – Giê-su Na-da-rét – Vua người Do-thái
o D – Vua người Do-thái
Câu 145: Vào giờ thứ chín, Đức Giê-su kêu lớn tiếng: "Ê-lô-i, Ê-lô-i, la-ma xa-bác-tha-ni !" Nghĩa là: "Lạy Thiên Chúa, Thiên Chúa của con,…?" (Mc 15,34)
o A – Sao Ngài bỏ rơi con
o B – Sao nỡ bỏ rơi con
o C – Sao Ngài nỡ bỏ con
o D – Sao Ngài lại quên con
Câu 146: Viên đại đội trưởng đứng đối diện với Đức Giê-su, thấy Người tắt thở như vậy liền nói: "Quả thật, người này là..." (Mc 15,39)
o A – Thiên Chúa
o B – Đấng Ki-tô – Con Thiên Chúa
o C – Con Thiên Chúa
o D – Vua dân Do-thái
Câu 147: Vào trong mộ, các bà thấy một người thanh niên ngồi bên phải, mặc áo trắng; các bà hoảng sợ. Nhưng người thanh niên liền nói: "Đừng hoảng sợ! Các bà tìm Đức Giê-su Na-da-rét,…! Người đã chỗi dậy rồi, không còn đây nữa. Chỗ đã đặt Người đây này! (Mc 16, 5-6)
o A – Đấng bị đóng đinh chứ gì
o B – Đấng vừa bị đóng đinh chứ gì
o C – Đấng vừa được mai táng chứ gì
o D – Đấng bị người ta đóng đinh chứ gì
Câu 148: Người thanh niên nói với các phụ nữ: “Xin các bà về nói với môn đệ Người và ông Phê-rô rằng Người sẽ đến Ga-li-lê trước các ông. Ở đó, các ông sẽ… như Người đã nói với các ông." (Mc 16,7)
o A – Gặp lại Người
o B – Được gặp lại Người
o C – Được thấy Người
o D – Được nhìn thấy Người
Câu 149: "Anh em hãy đi khắp tứ phương thiên hạ, … cho mọi loài thọ tạo. Ai tin và chịu phép rửa, sẽ được cứu độ; còn ai không tin, thì sẽ bị kết án. (Mc 16, 15b-16)
o A – Loan báo Tin Mừng
o B – Mà loan báo
o C – Làm phép rửa
o D – Loan Tin Mừng
Câu 150: Nói xong, Chúa Giê-su được đưa lên trời và ngự bên hữu Thiên Chúa. Còn các Tông Đồ thì ra đi …, có Chúa cùng hoạt động với các ông, và dùng những dấu lạ kèm theo mà xác nhận lời các ông rao giảng. (Mc 16,19-20)
o A – Loan báo Tin Mừng khắp nơi
o B – Loan truyền khắp nơi
o C – Rao giảng khắp nơi
o D – Rao truyền khắp nơi
Câu 151: … liền đẩy Người vào hoang địa. Người ở trong hoang địa bốn mươi ngày, chịu Xa-tan cám dỗ, sống giữa loài dã thú, và có các thiên sứ hầu hạ Người. (Mc 1,12-13)
o A - Thiên Sứ
o B - Thần Sứ
o C - Thần Khí
o D - Thần Dữ
Câu 152: Thần Khí liền đẩy Người vào hoang địa. Người ở trong hoang địa bốn mươi ngày, chịu Xa-tan cám dỗ, sống giữa loài dã thú, và có các thiên sứ … (Mc 1,12-13)
o A - Bảo vệ Người
o B - Hầu hạ Người
o C - Che chở Người
o D - Bên cạnh Người
Câu 153: "Thời kỳ đã mãn, và… đã đến gần. Anh em hãy sám hối và tin vào Tin Mừng." (Mc 1,15)
o A - Nước Thiên Chúa
o B - Triều Đại Thiên Chúa
o C - Nước Trời
o D - Ngày phán xét
Câu 154: Người bảo họ: "Các anh…, tôi sẽ làm cho các anh thành những kẻ lưới người như lưới cá." Lập tức hai ông bỏ chài lưới mà... (Mc 1,17-18)
o A - Cứ theo tôi
o B - Hãy đi theo tôi
o C - Hãy bỏ mọi sự
o D - Hãy theo tôi
Câu 155: Ngay ngày sa-bát, Người vào hội đường giảng dạy. Thiên hạ… về lời giảng dạy của Người, vì Người giảng dạy như một Đấng có thẩm quyền, chứ không như các kinh sư. (Mc 1,21-22)
o A - Ngạc nhiên
o B - Sửng sốt
o C - Bất ngờ
o D - Thắc mắc
Câu 156: Có người bị phong hủi đến gặp Người, anh ta quỳ xuống van xin rằng: "Nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch." Người chạnh lòng thương giơ tay đụng vào anh và bảo:… Lập tức, chứng phong hủi biến khỏi anh, và anh được sạch. (Mc 1,40-42)
o A - Tôi muốn anh được sạch
o B - Tôi muốn
o C - Tôi muốn anh được khỏi
o D - Tôi muốn, anh sạch đi
Câu 157: Đi ngang qua trạm thu thuế, Người thấy ông Lê-vi là con ông An-phê, đang ngồi ở đó. Người bảo ông: "Hãy theo tôi!" … đi theo Người. (Mc 2,14)
o A - Lập tức, ông đứng dậy
o B - Ông đứng dậy
o C - Ông vội vã đứng dậy
o D - Ngay lập tức, ông đứng dậy
Câu 158: Còn các thần ô uế, hễ thấy Đức Giê-su, thì sấp mình dưới chân Người và kêu lên: "…" (Mc 3,11)
o A - Hỡi Con Thiên Chúa, chuyện chúng tôi can gì đến ông
o B - Ông là Con Thiên Chúa
o C - Ông Giê-su Na-da-rét, chuyện chúng tôi can gì đến ông
o D - Lạy ông Giê-su, chuyện tôi can gì đến ông?
Câu 159: …, để các ông ở với Người và để Người sai các ông đi rao giảng, với quyền trừ quỷ. (Mc 3,14-15)
o A - Người quy tụ Nhóm Mười Hai
o B - Người gọi Nhóm Mười Hai
o C - Người lập Nhóm Mười Hai
o D - Người chọn 12 Tông Đồ
Câu 160: Vì chẳng có gì che giấu mà không phải là để được tỏ bày, chẳng có gì bí ẩn mà không phải là để đưa ra… (Mc 4, 22)
o A - Trước công nghị
o B - Trước mặt mọi người
o C - Ánh sáng
o D - Trước nhan Thiên Chúa
Câu 161: Người nói với các ông: "Hãy để ý tới... Anh em đong đấu nào, thì Thiên Chúa cũng sẽ đong đấu ấy cho anh em, và còn cho anh em hơn nữa. (Mc 4,24-25)
o A - Điều anh em nghe
o B - Những gì anh em làm
o C - Việc thiện anh em làm
o D - Điều anh em đã làm
Câu 162: Nước Thiên Chúa giống như hạt cải, lúc gieo xuống đất, nó là loại hạt nhỏ nhất trên mặt đất. Nhưng khi gieo rồi, thì nó mọc lên lớn hơn mọi thứ rau cỏ, …, đến nỗi chim trời có thể làm tổ dưới bóng." (Mc 4,31-32)
o A - Cành lá xum xuê
o B - Tỏa bóng um tùm
o C - Cành lá um tùm
o D - Trổ sinh hoa trái
Câu 163: Khi thấy cuồng phong nổi lên, sóng ập vào thuyền, đến nỗi thuyền đầy nước. Các môn đệ đánh thức Người dậy và nói: "Thầy ơi, chúng ta chết đến nơi rồi, Thầy chẳng lo gì sao?" Người thức dậy, …: " Im đi! Câm đi!" Gió liền tắt, và biển lặng như tờ. (Mc 4,38-39)
o A - Quát gió và biển
o B - Ngăm đe gió và biển
o C - Ngăm đe gió, và truyền cho biển
o D - Ngăm đe gió, và ra lệnh cho biển
Câu 164: Sau khi dẹp yên sóng gió trên biển, Đức Giê-su nói với các môn đệ: "… Làm sao mà anh em vẫn chưa có lòng tin?" (Mc 4,40)
o A - Sao anh em lại sợ hãi?
o B - Sao anh em nhát thế?
o C - Sao lại nhát thế?
o D - Sao nhát thế?
Câu 165: Sau khi chứng kiến phép lạ Đức Giê-su dẹp yên sóng gió, các ông hoảng sợ và nói với nhau: "..., mà cả đến gió và biển cũng tuân lệnh?" (Mc 4,41)
o A - Ông này là ai
o B - Người này là ai
o C - Vậy người này là ai
o D - Vậy ông này là ai
Câu 166: Khi Đức Giê-su và các môn đệ đi đến miền đất của dân Ghê-ra-sa, có một kẻ bị thần ô uế ám chạy đến bái lạy Người và kêu lớn tiếng rằng: "…, Con Thiên Chúa Tối Cao, chuyện tôi can gì đến ông? Nhân danh Thiên Chúa, tôi van ông đừng hành hạ tôi!" (Mc 5,6-7)
o A - Hỡi ông Giê-su
o B - Lạy ông Giê-su
o C - Ông Giê-su Na-da-rét
o D - Lạy Con vua Đa-vít
Câu 167: Khi Người xuống thuyền, thì kẻ trước kia đã bị quỷ ám nài xin cho được ở với Người. Nhưng Người không cho phép, Người bảo: "Anh cứ về nhà với thân nhân, và thuật lại cho họ biết mọi điều Chúa đã làm cho anh, và ..." (Mc 5,18-19)
o A - Người đã dạy bảo anh những gì
o B - Người đã dạy dỗ anh thế nào
o C - Người đã thương anh như thế nào
o D - Chúa đã thương anh như thế nào
Câu 168: Khi Người xuống thuyền, thì kẻ trước kia đã bị quỷ ám nài xin cho được ở với Người. Nhưng Người không cho phép, Người bảo: "…, và thuật lại cho họ biết mọi điều Chúa đã làm cho anh, và Người đã thương anh như thế nào" (Mc 5,18-19)
o A - Anh cứ về nhà với thân nhân
o B - Anh hãy về với thân nhân
o C - Hãy về với thân nhân
o D - Anh hãy đi trình diện tư tế
Câu 169: Sau khi được Đức Giê-su trừ quỷ, “Anh ta ra đi và bắt đầu rao truyền trong miền Thập Tỉnh... Ai nấy đều kinh ngạc”. (Mc 5,20)
o A - Tất cả những gì Thiên Chúa đã làm cho anh
o B - Tất cả những gì Đức Giê-su đã làm cho anh
o C - Những gì Thiên Chúa đã làm cho anh
o D - Những điều lạ lùng Thiên Chúa đã làm cho anh
Câu 170: Lúc đó, Người đang ở trên bờ Biển Hồ. Có một ông trưởng hội đường tên là Gia-ia đi tới. Vừa thấy Đức Giê-su, ông ta…, và khẩn khoản nài xin: "Con bé nhà tôi gần chết rồi. Xin Ngài đến đặt tay lên cháu, để nó được cứu thoát và được sống." (Mc 5,21-23)
o A - Sụp xuống dưới chân Người
o B - Liền sấp mình xuống đất
o C - Liền sụp lạy
o D - Liền quỳ xuống dưới chân Người
Câu 171: Đức Giê-su nói với người phụ nữ bị bệnh băng huyết: "Này con, lòng tin của con đã cứu chữa con. Con hãy ..." (Mc 5,34)
o A - Đi bình an và khỏi hẳn bệnh
o B - Đi trình diện tư tế và dâng những gì ông Mô-sê đã truyền
o C - Về bình an và khỏi hẳn bệnh
o D - Đi trình diện với các tư tế
Câu 172: Đức Giê-su bảo họ: Ngôn sứ có bị …, thì cũng chỉ là ở chính quê hương mình, hay giữa đám bà con thân thuộc, và trong gia đình mình mà thôi. (Mc 6,4)
o A - Khinh miệt
o B - Ngược đãi
o C - Rẻ rúng
o D - Coi thường
Câu 173: Vua Hê-rô-đê biết ông Gio-an là người công chính thánh thiện, nên sợ ông, và còn... Nghe ông nói, nhà vua rất phân vân, nhưng lại cứ thích nghe. (Mc 6,20)
o A - Tìm cách hại ông
o B - Tìm cách tiêu diệt ông
o C - Tìm cách che chở ông
o D - Che chở ông
Câu 174: Ra khỏi thuyền, Đức Giê-su thấy… thì chạnh lòng thương, vì họ như bầy chiên không người chăn dắt. Và Người bắt đầu dạy dỗ họ nhiều điều. (Mc 6,34)
o A - Một đám đông
o B - Một kẻ bại liệt có bốn người khiêng
o C - Một đám người rất đông
o D - Một kẻ bị quỷ ám cùng một số người đang ngồi đó
Câu 175: Vì bấy giờ đã khá muộn, các môn đệ đến gần Người và thưa: "Ở đây hoang vắng và bây giờ đã khá muộn. Xin Thầy cho dân chúng về, để họ vào thôn xóm và làng mạc chung quanh mà mua gì ăn." Người đáp: "Thì chính anh em…!" (Mc 6,35-37)
o A - Hãy bảo họ đi đi
o B - Hãy bảo họ ngồi xuống đi
o C - Hãy mua gì cho họ ăn đi
o D - Hãy cho họ ăn đi
Câu 176: Người cầm lấy năm chiếc bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, dâng lời chúc tụng, rồi bẻ bánh ra, trao cho môn đệ để các ông... (Mc 6,41)
o A - Cho dân chúng ăn
o B - Dọn ra cho dân chúng
o C - Chia cho dân chúng
o D - Chia phần cho dân chúng
Câu 177: Chiều đến, …, chỉ còn một mình Người ở trên đất. Người thấy các ông phải vất vả chèo chống vì gió ngược, nên vào khoảng canh tư đêm ấy, Người đi trên mặt biển mà đến với các ông. (Mc 6,47-48)
o A - Chiếc thuyền đang ở giữa biển hồ
o B - Thuyền đang lênh đênh ở giữa biển hồ
o C - Chiếc thuyền đang lênh đênh ở giữa biển hồ
o D - Thuyền đang ở giữa biển
Câu 178: Khi các môn đệ thấy Đức Giê-su đi trên mặt biển, lại tưởng là ma, thì la lên. Lập tức, Người bảo các ông: "Cứ yên tâm, …, đừng sợ !" (Mc 6,50)
o A - Thầy đây
o B - Chính Thầy đây
o C - Thầy đây mà
o D - Chính Thầy đây mà
Câu 179: Khi Đức Giê-su…, và gió lặng. Các ông cảm thấy bàng hoàng sửng sốt, vì các ông đã không hiểu ý nghĩa phép lạ bánh hoá nhiều: lòng trí các ông còn ngu muội! (Mc 6,51-52)
o A - Đến với các ông
o B - Bước lên thuyền với các ông
o C - Bước lên thuyền
o D - Lên thuyền với các ông
Câu 180: Dân này tôn kính Ta…, còn lòng chúng thì lại xa Ta. Chúng có thờ phượng Ta thì cũng vô ích, vì giáo lý chúng giảng dạy chỉ là giới luật phàm nhân (Mc 7,6-7)
o A - Bằng môi miệng
o B - Ngoài môi miệng
o C - Bằng môi bằng miệng
o D - Chỉ bằng môi bằng miệng
Câu 181: Rồi Người…, rên một tiếng và nói: "Ép-pha-tha", nghĩa là: hãy mở ra! Lập tức tai anh ta mở ra, lưỡi như hết bị buộc lại. Anh ta nói được rõ ràng”. (Mc 7,34-35)
o A - Đặt tay lên anh
o B - Sờ vào tai anh
o C - Ngước mắt lên trời
o D - Chạm vào anh ta
Câu 182: Rồi Người ngước mắt lên trời, rên một tiếng và nói: "Ép-pha-tha", nghĩa là: hãy mở ra! Lập tức…, lưỡi như hết bị buộc lại. Anh ta nói được rõ ràng”. (Mc 7,34-35)
o A - Anh ta đứng phắt dậy
o B - Tai anh ta mở ra
o C - Tai anh được mở ra
o D - Tai của anh được lành
Câu 183: Khi chứng kiến phép lạ Đức Giê-su chữa cho một người vừa điếc vừa ngọng, dân chúng…, và nói: "Ông ấy làm việc gì cũng tốt đẹp cả: ông làm cho kẻ điếc nghe được, và kẻ câm nói được." (Mc 7,37)
o A - Hết sức ngạc nhiên
o B - Hết sức kinh ngạc
o C - Lấy làm kinh ngạc
o D - Lấy làm sửng sốt
Câu 184: Sau khi ông Phê-rô tuyên xưng đức tin, Đức Giê-su bắt đầu dạy cho các ông biết Con Người phải …, bị các kỳ mục, thượng tế cùng kinh sư loại bỏ, bị giết chết và sau ba ngày, sống lại. (Mc 8,31)
o A - Chịu đau khổ
o B - Cam chịu nhiều đau khổ
o C - Chịu nhiều đau khổ
o D - Chịu đau khổ nhiều
Câu 185: Khi Đức Giê-su loan báo lần thứ nhất cuộc Thương Khó và Phục Sinh của Người, ông Phê-rô liền kéo riêng Người ra và bắt đầu... Nhưng Người trách ông Phê-rô: "Xa-tan! Lui lại đàng sau Thầy! Vì tư tưởng của anh không phải là tư tưởng của Thiên Chúa, mà là của loài người." (Mc 8,31-33)
o A - Trách Người
o B - Khiển trách Người
o C - Khuyên Người
o D - Can ngăn Người
Câu 186: "Ai muốn theo tôi, phải từ bỏ chính mình,… mà theo. (Mc 8,34)
o A - Vác thập giá của mình
o B - Vác thập giá mình
o C - Vác thập giá đời mình
o D - Bỏ cha mẹ và gia đình mình
Câu 187: Quả vậy, ai muốn cứu mạng sống mình, …; còn ai liều mất mạng sống mình vì tôi và vì Tin Mừng, thì sẽ cứu được mạng sống ấy. (Mc 8,35)
o A - Thì sẽ bị mất
o B - Thì sẽ giữ lại được mạng sống ấy
o C - Thì sẽ mất
o D - Thì sẽ không giữ được
Câu 188: Vì được cả thế giới mà phải thiệt mất mạng sống, thì người ta nào có lợi gì ? Quả thật, người ta lấy gì mà đổi lại …? (Mc 8,36-37)
o A - Mạng sống của mình
o B - Mạng sống ấy
o C - Mạng sống mình
o D - Sự sống đời đời
Câu 189: Giữa thế hệ ngoại tình và tội lỗi này,…, thì Con Người cũng sẽ hổ thẹn vì kẻ ấy, khi Người ngự đến cùng với các thánh thiên thần, trong vinh quang của Cha Người." (Mc 8,38)
o A - Ai xấu hổ vì những lời tôi dạy
o B - Ai hổ thẹn vì tôi và những lời tôi dạy
o C - Ai xấu hổ vì những lời dạy của tôi
o D - Ai hổ thẹn vì những lời tôi dạy
Câu 190: Bỗng có một đám mây bao phủ các ông. Và từ đám mây, có tiếng phán rằng: “…", hãy vâng nghe lời Người." (Mc 9,7)
o A - Đây là Con yêu dấu của Ta
o B - Đây là Con Ta yêu dấu
o C - Đây là người Con mà Ta yêu dấu
o D - Đây là Con Một yêu dấu của Ta
Câu 191: Người đàn ông có đứa con trai bị quỷ câm ám nói với Đức Giê-su: Nếu Thầy có thể làm được gì, thì xin chạnh lòng thương mà..." (Mc 9,22)
o A - Cứu giúp chúng tôi
o B - Thương xót tôi
o C - Thương xót chúng tôi
o D - Cứu giúp tôi
Câu 192: Đức Giê-su nói với người đàn ông có đứa con trai bị quỷ câm ám: "Sao lại nói: nếu Thầy có thể? … đối với người tin" (Mc 9,23)
o A - Tất cả đều có thể
o B - Mọi sự đều có thể xảy ra
o C - Mọi sự đều có thể
o D - Tất cả đều có thể xảy ra
Câu 193: Đức Giê-su dạy các môn đệ rằng: "Con Người sẽ bị nộp vào tay người đời, họ sẽ giết chết Người, và ba ngày sau khi bị giết chết,…" (Mc 9,31)
o A - Người sẽ từ cõi chết sống lại
o B - Người sẽ phục sinh
o C - Người sẽ sống lại
o D - Người sẽ sống lại từ cõi chết
Câu 194: Đức Giê-su hỏi các ông: "Dọc đường, anh em đã bàn tán điều gì vậy?" Các ông làm thinh, vì khi đi đường, các ông đã… xem ai là người lớn hơn cả. (Mc 9,33-34)
o A - Tranh luận với nhau
o B - Bàn tán với nhau
o C - Cãi nhau
o D - Bàn bạc với nhau
Câu 195: "Ai muốn làm người đứng đầu,…, và làm người phục vụ mọi người." (Mc 9,35)
o A - Thì phải làm người đứng hàng chót
o B - Thì phải làm người đứng chót
o C - Thì phải làm người rốt hết
o D - Thì phải làm người đứng sau chót
Câu 196: "Ai tiếp đón một em nhỏ như em này vì danh Thầy, là tiếp đón chính Thầy; và ai tiếp đón Thầy, thì không phải là tiếp đón Thầy, nhưng là tiếp đón..." (Mc 9,37)
o A - Cha Thầy – Đấng đã sai Thầy
o B - Cha của Thầy
o C - Đấng đã sai Thầy
o D - Chúa Cha – Đấng đã sai Thầy
Câu 197: "Ai làm cớ cho một trong những kẻ bé mọn đang tin đây phải…, thì thà buộc cối đá lớn vào cổ nó mà ném xuống biển còn hơn. (Mc 9,42)
o A - Vấp ngã
o B - Vấp phạm
o C - Sa ngã
o D - Phạm tội
Câu 198: Nếu tay anh làm cớ cho anh sa ngã, thì chặt nó đi; thà cụt một tay mà được vào cõi sống còn hơn là có đủ hai tay mà phải…, phải vào lửa không hề tắt. (Mc 9,43)
o A - Sa hoả ngục
o B - Rơi vào hỏa ngục
o C - Xa hỏa ngục
o D - Ném vào hỏa ngục
Câu 199: Nếu chân anh làm cớ cho anh sa ngã, thì chặt nó đi; thà cụt một chân mà được vào cõi sống còn hơn là có đủ hai chân mà bị... (Mc 9,44-45)
o A - Sa hoả ngục
o B - Ném vào hoả ngục
o C - Rơi vào hỏa ngục
o D - Xa hỏa ngục
Câu 200: Muối là cái gì tốt. Nhưng muối mà hết mặn, thì anh em sẽ lấy gì ướp cho mặn lại? Anh em hãy giữ muối trong lòng anh em, và…." (Mc 9, 50)
o A - Sống hòa thuận với mọi người
o B - Sống hoà thuận với nhau
o C - Ướp cho mặn đời
o D - Hòa thuận với mọi người
Câu 201: Lúc khởi đầu công trình tạo dựng, Thiên Chúa đã…; vì thế, người đàn ông sẽ lìa cha mẹ mà gắn bó với vợ mình, và cả hai sẽ thành một xương một thịt. (Mc 10, 6-8)
o A - Dựng nên con người có nam có nữ
o B - Dựng nên người nam và người nữ
o C - Làm nên con người
o D - Làm nên con người có nam có nữ
Câu 202: "…, đừng ngăn cấm chúng, vì Nước Thiên Chúa là của những ai giống như chúng. (Mc 10,14)
o A - Hãy để trẻ em đến với Thầy
o B - Cứ để trẻ nhỏ đến với Thầy
o C - Cứ để trẻ em đến với Thầy
o D - Phải để trẻ em đến với Thầy
Câu 203: Thầy bảo thật anh em: Ai không đón nhận… với tâm hồn một trẻ em, thì sẽ chẳng được vào. (Mc 10,15)
o A - Giáo huấn của Thầy
o B - Lời của Thầy
o C - Nước Thiên Chúa
o D - Lời Thầy dạy
Câu 204: Đức Giê-su vừa lên đường, thì có một người chạy đến, quỳ xuống trước mặt Người và hỏi: "…, tôi phải làm gì để được sự sống đời đời làm gia nghiệp?" (Mc 10,17)
o A - Thưa Thầy
o B - Lạy Thầy nhân lành
o C - Lạy Con Vua Đa-vít
o D - Thưa Thầy nhân lành
Câu 205: "Thầy bảo thật anh em: Chẳng hề có ai bỏ nhà cửa, anh em, chị em, mẹ cha, con cái hay ruộng đất, vì Thầy và vì Tin Mừng, mà ngay bây giờ, ở đời này, lại không nhận được nhà cửa, anh em, chị em, mẹ, con hay ruộng đất, gấp trăm, cùng với sự ngược đãi, và... (Mc 10, 29-30)
o A - Sự sống đời đời
o B - Sự sống đời đời làm gia nghiệp
o C - Cuộc sống vĩnh cửu ở đời sau
o D - Sự sống vĩnh cửu ở đời sau
Câu 206: Đức Giê-su lại kéo riêng Nhóm Mười Hai ra, và bắt đầu nói với các ông về những điều sắp xảy đến cho mình: "Này chúng ta lên Giê-ru-sa-lem và Con Người sẽ bị nộp cho các thượng tế và kinh sư. … và sẽ nộp Người cho dân ngoại. Họ sẽ nhạo báng Người, khạc nhổ vào Người, họ sẽ đánh đòn và giết chết Người. Ba ngày sau, Người sẽ sống lại." (Mc 10,32-34)
o A - Họ sẽ đánh đập
o B - Họ sẽ bắt trói Người
o C - Họ sẽ kết án Người
o D - Họ sẽ lên án xử tử Người
Câu 207: Ai muốn làm lớn giữa anh em thì phải làm người phục vụ anh em; ai muốn làm đầu anh em thì phải làm... (Mc 10,43-44)
o A - Người phục vụ anh em
o B - Người hầu hạ anh em
o C - Đầy tớ anh em
o D - Đầy tớ mọi người
Câu 208: Vì Con Người đến không phải để được người ta phục vụ, nhưng là để phục vụ, và hiến mạng sống..." (Mc 10,45)
o A - Làm giá cứu chuộc mọi người
o B - Làm giá chuộc mọi người
o C - Để chuộc tội muôn người
o D - Làm giá chuộc muôn người
Câu 209: Khi Đức Giê-su cùng với các môn đệ và một đám người khá đông ra khỏi thành Giê-ri-khô, thì có một người mù đang ngồi ăn xin bên vệ đường, tên anh ta là Ba-ti-mê, con ông Ti-mê. Vừa nghe nói đó là Đức Giê-su Na-da-rét, anh ta bắt đầu kêu lên rằng: "Lạy ông Giê-su,…, xin dủ lòng thương tôi!" (Mc 10,46-47)
o A - Con cháu Đa-vít
o B - Con vua Đa-vít
o C - Na-da-rét
o D - Con cháu vua Đa-vít
Câu 210: Người ta gọi anh mù và bảo: "…, Người gọi anh đấy!" Anh mù liền vất áo choàng lại, đứng phắt dậy mà đến gần Đức Giê-su. (Mc 10,49-50)
o A - Này anh mù, đứng dậy
o B - Này anh, đứng dậy
o C - Cứ yên tâm, đứng dậy
o D - Này anh, lại đây
Câu 211: Khi thấy anh mù đến gần, Đức Giê-su hỏi: "…" Anh mù đáp: "Thưa Thầy, xin cho tôi nhìn thấy được" (Mc 10,51)
o A - Anh cần gì?
o B - Anh muốn xin gì?
o C - Anh muốn tôi làm gì cho anh?
o D - Anh muốn tôi làm điều gì cho anh?
Câu 212: Sau lời cầu xin của anh mù, Đức Giê-su nói với anh: "…”. Tức khắc, anh ta nhìn thấy được và đi theo Người trên con đường Người đi. (Mc 10,52)
o A - Anh hãy đi, lòng tin của anh đã cứu anh!
o B - Anh hãy đi bình an. Lòng tin của anh đã cứu anh!
o C - Này anh, lòng tin của anh đã cứu chữa anh!
o D - Anh hãy đi, lòng tin của anh đã cứu chữa anh!
Câu 213: "Hoan hô! Chúc tụng Đấng ngự đến nhân danh Đức Chúa! Chúc tụng triều đại đang tới, …, tổ phụ chúng ta. Hoan hô trên các tầng trời!" (Mc 11,9-10)
o A - Triều đại Gia-cóp
o B - Triều đại Nhà Đa-vít
o C - Triều đại của vua Đa-vít
o D - Triều đại vua Đa-vít
Câu 214: "Hoan hô! Chúc tụng Đấng ngự đến nhân danh Đức Chúa! Chúc tụng triều đại đang tới, triều đại vua Đa-vít, tổ phụ chúng ta. …" (Mc 11,9-10)
o A - Xin tôn vinh trên các tầng trời
o B - Hoan hô trên các tầng trời!
o C - Xin tung hô, chúng tụng trên các tầng trời
o D - Tung hô trên các tầng trời
Câu 215: Người giảng dạy và nói với họ: "Nào đã chẳng có lời chép rằng: Nhà Ta sẽ được gọi là… sao? Thế mà các người đã biến thành sào huyệt của bọn cướp!" (Mc 11,17)
o A - Nhà cầu nguyện
o B - Nhà cầu nguyện của mọi dân tộc
o C - Nhà cầu nguyện của muôn dân tộc
o D - Nhà cầu nguyện của mọi dân
Câu 216: Đức Giê-su nói với các ông: "... Thầy bảo thật anh em: nếu có ai nói với núi này: 'Dời chỗ đi, nhào xuống biển!', mà trong lòng chẳng nghi nan, nhưng tin rằng điều mình nói sẽ xảy ra, thì sẽ được như ý. (Mc 11,22-23)
o A - Anh em hãy tin vào Thiên Chúa và tin vào Thầy
o B - Anh em hãy tin vào Thầy
o C - Anh em hãy tin vào Thiên Chúa
o D - Anh em hãy tin vào lời Thầy
Câu 217: “Thầy nói với anh em: tất cả những gì anh em cầu xin, …, thì sẽ được như ý”. (Mc 11,24)
o A - Anh em hãy tin là sẽ được
o B - Anh em hãy tin là mình sẽ được
o C - Anh em hãy cứ tin là mình sẽ được
o D - Anh em cứ tin là mình đã được rồi
Câu 218: Các ông chưa đọc câu Kinh Thánh này sao? Tảng đá thợ xây nhà loại bỏ lại trở nên... Đó chính là công trình của Chúa, công trình kỳ diệu trước mắt chúng ta! (Mc 12, 10-11)
o A - Tảng đá góc tường
o B - Đá tảng góc tường
o C - Viên đá góc tường
o D - Hòn đá góc tường
Câu 219: Đức Giê-su gọi các môn đệ lại và nói: "Thầy bảo thật anh em: bà goá nghèo này đã bỏ vào thùng nhiều hơn ai hết. Quả vậy, mọi người đều rút từ tiền dư bạc thừa của họ mà đem bỏ vào đó; còn bà này, thì rút từ cái túng thiếu của mình mà bỏ vào đó tất cả tài sản,..." (x. Mc 12,41-44)
o A - Tất cả những gì để nuôi sống mình
o B - Hết những gì bà có để nuôi sống mình
o C - Tất cả những gì bà có để nuôi sống mình
o D - Tất cả những gì bà để nuôi sống mình
Câu 220: "Khi người ta điệu anh em đi nộp, thì anh em…, nhưng trong giờ đó, Thiên Chúa cho anh em biết điều gì, thì hãy nói điều ấy: thật vậy, không phải chính anh em nói, mà là Thánh Thần nói. (Mc 13,11)
o A - Đừng lo phải nói gì
o B - Đừng lo sẽ phải nói gì
o C - Đừng lo lắng phải nói gì
o D - Đừng lo trước phải nói gì
Câu 221: Vì danh Thầy, anh em sẽ bị mọi người thù ghét. Nhưng kẻ nào…, kẻ ấy sẽ được cứu thoát. (Mc 13,13)
o A - Bền đỗ đến cùng
o B - Bền chí đến cùng
o C - Trung thành đến cùng
o D - Trung kiên đến cùng
Câu 222: "Nhưng trong những ngày đó, sau cơn gian nan ấy, thì mặt trời sẽ ra tối tăm, mặt trăng không còn chiếu sáng, các ngôi sao từ trời sa xuống, và các quyền lực trên trời bị lay chuyển. Bấy giờ thiên hạ sẽ thấy Con Người… ngự trong đám mây mà đến. (Mc 13,24-26)
o A - Đầy vinh quang
o B - Đầy quyền năng
o C - Đầy vinh hiển
o D - Đầy quyền năng và vinh quang
Câu 223: Nhưng Đức Giê-su bảo họ: "Cứ để cho cô làm. Sao lại muốn gây chuyện? Cô ấy vừa làm cho tôi... Người nghèo thì lúc nào các ông chẳng có bên cạnh mình, các ông muốn làm phúc cho họ bao giờ mà chẳng được! Còn tôi, các ông chẳng có mãi đâu! (Mc 14,6-7)
o A - Một việc tốt
o B - Một việc tốt đẹp
o C - Một việc nghĩa
o D - Một việc tốt lành
Câu 224: Hai môn đệ ra đi. Vào đến thành, các ông thấy mọi sự y như Người đã nói. Và các ông... (Mc 14,16)
o A - Dọn tiệc Vượt Qua
o B - Dọn tiệc ở đó
o C - Dọn bữa ăn Vượt Qua
o D - Dọn bữa ăn Vượt Qua tại đó
Câu 225: Anh em hãy canh thức và cầu nguyện kẻo sa chước cám dỗ. Vì…, nhưng thể xác lại yếu đuối." (Mc 14,38)
o A - Tinh thần thì minh mẫn
o B - Tinh thần thì hăng hái
o C - Tinh thần thì mạnh khỏe
o D - Tinh thần thì mau mắn
Câu 226: Lính điệu Đức Giê-su vào bên trong công trường, tức là dinh tổng trấn, và tập trung cả cơ đội lại. Chúng khoác cho Người…, và kết một vòng gai làm vương miện đặt lên đầu Người. Rồi chúng bái chào Người: Vạn tuế đức vua dân Do-thái. (Mc 15,16-18)
o A - Một tấm vải điều
o B - Một tấm áo choàng đỏ
o C - Một tấm áo điều
o D - Một chiếc áo choàng đỏ
Câu 227: Vào giờ thứ chín, Đức Giê-su kêu lớn tiếng: "Ê-lô-i, Ê-lô-i, la-ma xa-bác-tha-ni !" Nghĩa là: "…, sao Ngài bỏ rơi con?" (Mc 15,34)
o A - Lạy Thiên Chúa, Thiên Chúa của con
o B - Lạy Thiên Chúa của con
o C - Lạy Chúa là Thiên Chúa của con
o D - Lạy Cha
Câu 228: Nói xong, Chúa Giê-su được đưa lên trời và ngự bên hữu Thiên Chúa. Còn các Tông Đồ thì ra đi rao giảng khắp nơi, …, và dùng những dấu lạ kèm theo mà xác nhận lời các ông rao giảng. (Mc 16,19-20)
o A - Có Chúa cùng hoạt động với các ông
o B - Có Chúa ở cùng các ông
o C - Có Chúa đồng hành với các ông
o D - Có Thánh Thần cùng hoạt động với các ông
Câu 229: Thần Khí liền đẩy Người vào hoang địa. Người ở trong hoang địa bốn mươi ngày, chịu …, sống giữa loài dã thú, và có các thiên sứ hầu hạ Người. (Mc 1,12-13)
o A - Ma quỷ cám dỗ
o B - Ma quỷ quấy phá
o C - Xa-tan quấy phá.
o D - Xa-tan cám dỗ
Câu 230: "Thời kỳ đã mãn, và Triều Đại Thiên Chúa đã đến gần. Anh em hãy sám hối và tin vào…" (Mc 1,15)
o A - Thầy
o B - Cha Thầy
o C - Nước Trời
o D - Tin Mừng
Câu 231: Người bảo họ: "Các anh hãy theo tôi, tôi sẽ … thành những kẻ lưới người như lưới cá." Lập tức hai ông bỏ chài lưới mà đi theo Người. (Mc 1,17-18)
o A - Chỉ cho các anh
o B - Làm cho các anh
o C - Dạy cho các anh
o D - Biến các anh
Câu 232: Ngay ngày sa-bát, Người vào hội đường... Thiên hạ sửng sốt về lời giảng dạy của Người, vì Người giảng dạy như một Đấng có thẩm quyền, chứ không như các kinh sư. (Mc 1,21-22)
o A - Cầu nguyện
o B - Giảng dạy
o C - Và bắt đầu giảng dạy
o D - Giảng lời cho họ
Câu 233: Có người bị phong hủi đến gặp Người, anh ta quỳ xuống van xin rằng: "Nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch." Người chạnh lòng thương giơ tay đụng vào anh và bảo: "Tôi muốn, anh sạch đi!" Lập tức, chứng phong hủi biến khỏi anh, và... (Mc 1,40-42)
o A - Anh được khỏi bệnh
o B - Anh liền đi lại được
o C - Anh được sạch
o D - Anh được lành bệnh
Câu 234: Khi thấy cuồng phong nổi lên, sóng ập vào thuyền, đến nỗi thuyền đầy nước. Các môn đệ đánh thức Người dậy và nói: "…, Thầy chẳng lo gì sao?" Người thức dậy, ngăm đe gió, và truyền cho biển: " Im đi! Câm đi!" Gió liền tắt, và biển lặng như tờ. (Mc 4,38-39)
o A - Thầy ơi, cứu chúng con với
o B - Thầy ơi, chúng ta chết đến nơi rồi
o C - Thầy ơi, chúng con chết đến nơi rồi
o D - Thầy ơi, chúng con chết mất
Câu 235: Khi Đức Giê-su và các môn đệ đi đến miền đất của dân Ghê-ra-sa, có một kẻ bị thần ô uế ám chạy đến bái lạy Người và kêu lớn tiếng rằng: "Lạy ông Giê-su, Con Thiên Chúa Tối Cao, chuyện tôi can gì đến ông? Nhân danh Thiên Chúa, …!" (Mc 5,6-7)
o A - Tôi xin ông đừng hành hạ chúng tôi
o B - Tôi xin ông đừng hành hạ tôi
o C - Tôi nài van ông, xin đừng hành hạ chúng tôi
o D - Tôi van ông đừng hành hạ tôi
Câu 236: Khi Người xuống thuyền, thì kẻ trước kia đã bị quỷ ám nài xin cho được... Nhưng Người không cho phép, Người bảo: "Anh cứ về nhà với thân nhân, và thuật lại cho họ biết mọi điều Chúa đã làm cho anh, và Người đã thương anh như thế nào" (Mc 5,18-19)
o A - Đi theo Người
o B - Ở lại với Người
o C - Ở với Người
o D - Làm môn đệ của Người
Câu 237: Sau khi được Đức Giê-su trừ quỷ, “Anh ta ra đi và bắt đầu rao truyền trong miền Thập Tỉnh tất cả những gì Đức Giê-su đã làm cho anh...”. (Mc 5,20)
o A - Ai nấy đều thán phục
o B - Ai nấy đều lấy làm kinh ngạc
o C - Ai nấy đều sợ hãi
o D - Ai nấy đều kinh ngạc
Câu 238: Lúc đó, Người đang ở trên bờ Biển Hồ. Có một ông trưởng hội đường tên là Gia-ia đi tới. Vừa thấy Đức Giê-su, ông ta sụp xuống dưới chân Người, và …: "Con bé nhà tôi gần chết rồi. Xin Ngài đến đặt tay lên cháu, để nó được cứu thoát và được sống." (Mc 5,21-23)
o A - Nài xin rằng
o B - Khẩn khoản xin với Người
o C - Khẩn khoản nài xin
o D - Khẩn khoản nài xin rằng
Câu 239: Đức Giê-su nói với …: "Này con, lòng tin của con đã cứu chữa con. Con hãy về bình an và khỏi hẳn bệnh." (Mc 5,34)
o A - Người bại liệt
o B - Người phong hủi
o C - Người vừa điếc vừa ngọng
o D - Người phụ nữ bị bệnh băng huyết
Câu 240: Chiều đến, chiếc thuyền đang ở giữa biển hồ, chỉ còn một mình Người ở trên đất. Người thấy các ông…, nên vào khoảng canh tư đêm ấy, Người đi trên mặt biển mà đến với các ông. (Mc 6,47-48)
o A - Phải vất vả chèo chống vì gió ngược
o B - Hoảng hốt vì phải chống chọi với bão gió
o C - Hoảng sợ vì thuyền sắp chìm
o D - Quá hoảng sợ vì bão tố nổi lên
Câu 241: Dân này tôn kính Ta bằng môi bằng miệng, còn… thì lại xa Ta. Chúng có thờ phượng Ta thì cũng vô ích, vì giáo lý chúng giảng dạy chỉ là giới luật phàm nhân (Mc 7,6-7)
o A - Tấm lòng chúng
o B – Lòng chúng
o C - Tâm hồn chúng
o D - Trong lòng chúng
Câu 242: Sau khi ông Phê-rô tuyên xưng đức tin, Đức Giê-su bắt đầu dạy cho các ông biết Con Người phải chịu đau khổ nhiều, bị các kỳ mục, thượng tế cùng kinh sư loại bỏ, bị… và sau ba ngày, sống lại. (Mc 8,31)
o A - Đóng đinh vào thập giá
o B - Kết án xử tử
o C - Đánh đập và giết đi
o D - Giết chết
Câu 243: Muối là cái gì tốt. Nhưng muối mà hết mặn, thì anh em sẽ lấy gì ướp cho mặn lại? Anh em hãy…, và sống hoà thuận với nhau." (Mc 9, 50)
o A - Có lòng yêu thương nhau
o B - Giữ muối trong lòng anh em
o C - Hết lòng yêu thương nhau
o D - Tha thứ cho nhau
Câu 244: Đức Giê-su gọi các môn đệ lại và nói: "Thầy bảo thật anh em: bà goá nghèo này đã bỏ vào thùng nhiều hơn ai hết. Quả vậy, mọi người đều rút từ tiền dư bạc thừa của họ mà đem bỏ vào đó; còn bà này, thì rút từ cái túng thiếu của mình mà bỏ vào đó…, tất cả những gì bà có để nuôi sống mình." (x. Mc 12,41-44)
o A - Tất cả kho tàng
o B - Tất cả tài sản
o C - Hết cả tài sản
o D - Tất cả số tiền
Câu 245: Thần Khí liền đẩy Người vào hoang địa. Người ở trong hoang địa bốn mươi ngày, chịu Xa-tan cám dỗ, sống giữa loài dã thú, và có các thiên sứ hầu hạ Người. (Mc 1,12-13)
o A - Các Thiên Thần
o B - Các Thiên Sứ
o C - Các Môn đệ
o D - Các Thần Sứ
Câu 246: Đi ngang qua trạm thu thuế, Người thấy ông Lê-vi là con ông An-phê,... Người bảo ông: "Hãy theo tôi!" Ông đứng dậy đi theo Người. (Mc 2,14)
o A - Đang ngồi ở bàn thu thuế
o B - Đang ngồi thu thuế
o C - Đang ngồi ở đó
o D - Đang ngồi không ở đó
Câu 247: Vì chẳng có gì che giấu mà không phải là để được…, chẳng có gì bí ẩn mà không phải là để đưa ra ánh sáng. (Mc 4, 22)
o A - Lộ ra
o B - Tỏ ra
o C - Tỏ lộ ra
o D - Tỏ bày
Câu 248: Khi chứng kiến phép lạ Đức Giê-su chữa cho một người vừa điếc vừa ngọng, dân chúng hết sức kinh ngạc, và nói: "Ông ấy làm việc gì cũng tốt đẹp cả: ông làm cho…, và kẻ câm nói được." (Mc 7,37)
o A - Kẻ què đi được
o B - Kẻ điếc nghe được
o C - Kẻ chết sống lại
o D - Kẻ mù được thấy
Câu 249: Đức Giê-su lại kéo riêng Nhóm Mười Hai ra, và bắt đầu nói với các ông về những điều sắp xảy đến cho mình: "Này chúng ta lên Giê-ru-sa-lem và Con Người sẽ bị nộp cho các thượng tế và kinh sư. Họ sẽ lên án xử tử Người và sẽ nộp Người cho dân ngoại. Họ sẽ nhạo báng Người, khạc nhổ vào Người, họ sẽ đánh đòn và giết chết Người. Ba ngày sau,..." (Mc 10,32-34)
o A - Người sẽ từ cõi chết sống lại
o B - Người sẽ sống lại từ cõi chết
o C - Người sống lại
o D - Người sẽ sống lại
Câu 250: Người ta gọi anh mù và bảo: "Cứ yên tâm, đứng dậy,…!" Anh mù liền vất áo choàng lại, đứng phắt dậy mà đến gần Đức Giê-su. (Mc 10,49-50)
o A - Người gọi anh đấy
o B - Thầy đang gọi anh
o C - Thầy gọi anh đấy
o D - Thầy vừa gọi anh
Câu 251: "Thời kỳ…, và Triều Đại Thiên Chúa đã đến gần. Anh em hãy sám hối và tin vào Tin Mừng." (Mc 1,15)
o A - Sắp hết
o B - Đã hết
o C - Đã mãn
o D - Đã đến
Câu 252: Người bảo họ: "Các anh hãy theo tôi, tôi sẽ làm cho các anh thành..." Lập tức hai ông bỏ chài lưới mà đi theo Người. (Mc 1,17-18)
o A - Những kẻ chài lưới người
o B - Những kẻ lưới cá
o C - Những kẻ lưới người như lưới cá
o D - Những kẻ bắt cá người
Câu 253: Khi Đức Giê-su bước lên thuyền với các ông, và gió lặng. Các ông cảm thấy…, vì các ông đã không hiểu ý nghĩa phép lạ bánh hoá nhiều: lòng trí các ông còn ngu muội! (Mc 6,51-52)
o A - Bàng hoàng sửng sốt
o B - Vô cùng sợ hãi
o C - Vô cùng bối rối
o D - Bối rối
Câu 254: Người ta gọi anh mù và bảo: "Cứ yên tâm, đứng dậy, Người gọi anh đấy!" Anh mù liền vất áo choàng lại, đứng phắt dậy mà… (Mc 10,49-50)
o A - Đến gần Đức Giê-su
o B - Đến cùng Chúa Giê-su
o C - Chạy lại cùng Đức Giê-su
o D - Đến cùng Đức Giê-su
Câu 255: Đức Giê-su gọi các môn đệ lại và nói: "Thầy bảo thật anh em: bà goá nghèo này đã bỏ vào thùng... Quả vậy, mọi người đều rút từ tiền dư bạc thừa của họ mà đem bỏ vào đó; còn bà này, thì rút từ cái túng thiếu của mình mà bỏ vào đó tất cả tài sản, tất cả những gì bà có để nuôi sống mình." (x. Mc 12,41-44)
o A - Nhiều hơn cả
o B - Nhiều hơn ai hết
o C - Nhiều hơn mọi người
o D - Nhiều tiền hơn ai hết
Câu 256: Có người bị phong hủi đến gặp Người, anh ta quỳ xuống van xin rằng: "Nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch." Người chạnh lòng thương giơ tay đụng vào anh và bảo: "Tôi muốn, anh sạch đi!" Lập tức, …, và anh được sạch. (Mc 1,40-42)
o A - Da dẻ anh lành lại
o B - Các vết thương biến khỏi anh
o C - Anh đứng thẳng người lên
o D - Chứng phong hủi biến khỏi anh
Câu 257: Có người bị phong hủi đến gặp Người, anh ta… van xin rằng: "Nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch." Người chạnh lòng thương giơ tay đụng vào anh và bảo: "Tôi muốn, anh sạch đi!" Lập tức, chứng phong hủi biến khỏi anh, và anh được sạch. (Mc 1,40-42)
o A - Sụp xuống
o B - Sấp mình xuống
o C - Quỳ gối
o D - Quỳ xuống
Câu 258: Có người bị phong hủi đến gặp Người, anh ta quỳ xuống van xin rằng: "Nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch." Người chạnh lòng thương giơ tay đụng vào anh và bảo: "Tôi muốn, anh sạch đi!" …, chứng phong hủi biến khỏi anh, và anh được sạch. (Mc 1,40-42)
o A - Một lát sau
o B - Về đến nhà
o C - Ngay lúc đó
o D - Lập tức
Câu 259: Đi ngang qua trạm thu thuế, Người thấy ông Lê-vi là…, đang ngồi ở đó. Người bảo ông: "Hãy theo tôi!" Ông đứng dậy đi theo Người. (Mc 2,14)
o A - Con ông Dê-bê-đê
o B - Con ông An-phê
o C - Con ông Phi-líp-phê
o D - Con ông Ba-ti-mê
Câu 260: …, thì kẻ trước kia đã bị quỷ ám nài xin cho được ở với Người. Nhưng Người không cho phép, Người bảo: "Anh cứ về nhà với thân nhân, và thuật lại cho họ biết mọi điều Chúa đã làm cho anh, và Người đã thương anh như thế nào" (Mc 5,18-19)
o A - Khi Người lên bờ
o B - Khi Người vừa lên bờ
o C - Khi Người vừa ra khỏi đó
o D - Khi Người xuống thuyền
Câu 261: Sau khi được Đức Giê-su trừ quỷ, “Anh ta ra đi và bắt đầu rao truyền… tất cả những gì Đức Giê-su đã làm cho anh. Ai nấy đều kinh ngạc”. (Mc 5,20)
o A - Khắp nơi trong vùng
o B - Khắp nơi trong miền ấy
o C - Khắp nơi trong miền Thập Tỉnh
o D - Trong miền Thập Tỉnh
Câu 262: Lúc đó, Người đang ở trên bờ Biển Hồ. Có một ông trưởng hội đường tên là Gia-ia đi tới. Vừa thấy Đức Giê-su, ông ta sụp xuống dưới chân Người, và khẩn khoản nài xin: "... Xin Ngài đến đặt tay lên cháu, để nó được cứu thoát và được sống." (Mc 5,21-23)
o A - Con bé nhà tôi sắp chết rồi
o B - Con bé nhà tôi chết mất rồi
o C - Con bé nhà tôi vừa chết rồi
o D - Con bé nhà tôi gần chết rồi
Câu 263: Lúc đó, Người đang ở trên bờ Biển Hồ. Có một ông trưởng hội đường tên là Gia-ia đi tới. Vừa thấy Đức Giê-su, ông ta sụp xuống dưới chân Người, và khẩn khoản nài xin: "Con bé nhà tôi gần chết rồi. Xin Ngài đến đặt tay lên cháu, để nó ..." (Mc 5,21-23)
o A - Được sống
o B - Khỏi phải chết
o C - Được cứu thoát
o D - Được cứu thoát và được sống
Câu 264: Vua Hê-rô-đê biết ông Gio-an là người công chính thánh thiện, nên sợ ông, và còn che chở ông. Nghe ông nói, nhà vua…, nhưng lại cứ thích nghe. (Mc 6,20)
o A - Rất lo sợ
o B - Rất tức tối
o C - Rất phân vân
o D - Rất băn khoăn
Câu 265: Người cầm lấy năm chiếc bánh và hai con cá,…, dâng lời chúc tụng, rồi bẻ bánh ra, trao cho môn đệ để các ông dọn ra cho dân chúng. (Mc 6,41)
o A - Ngước lên trời
o B - Ngước mắt lên trời
o C - Hướng lên trời
o D - Mắt hướng lên trời
Câu 266: Chiều đến, chiếc thuyền đang ở giữa biển hồ, chỉ còn một mình Người ở trên đất. Người thấy các ông phải vất vả chèo chống vì gió ngược, nên vào khoảng canh tư đêm ấy, …mà đến với các ông. (Mc 6,47-48)
o A - Đức Giê-su đi trên mặt biển
o B - Đức Giê-su liền đi trên mặt biển
o C - Người liền đi trên mặt biển
o D - Người đi trên mặt biển
Câu 267: Khi các môn đệ thấy Đức Giê-su đi trên mặt biển, lại tưởng là ma, thì la lên. Lập tức, Người bảo các ông: "Cứ yên tâm, chính Thầy đây,…!" (Mc 6,50)
o A - Đừng hoảng hốt
o B - Đừng sợ
o C - Người đâu mà kém tin
o D - Sao lại hoài nghi
Câu 268: Khi Đức Giê-su bước lên thuyền với các ông, và gió lặng. Các ông cảm thấy bàng hoàng sửng sốt, vì các ông đã…: lòng trí các ông còn ngu muội! (Mc 6,51-52)
o A - Không hiểu chuyện gì vừa mới xảy ra
o B - Không hiểu ý nghĩa phép lạ bánh hoá nhiều
o C - Không hiểu việc Đức Giê-su vừa làm
o D - Không biết đấy là Đức Giê-su
Câu 269: Dân này tôn kính Ta bằng môi bằng miệng, còn lòng chúng thì lại xa Ta. Chúng có thờ phượng Ta…, vì giáo lý chúng giảng dạy chỉ là giới luật phàm nhân (Mc 7,6-7)
o A - Thì cũng chẳng ích lợi gì
o B - Thì cũng vô ích
o C - Cũng chẳng được ích lợi gì
o D - Thì cũng vô ích mà thôi
Câu 270: Khi chứng kiến phép lạ Đức Giê-su chữa cho một người vừa điếc vừa ngọng, dân chúng hết sức kinh ngạc, và nói: "Ông ấy làm việc gì cũng tốt đẹp cả: ông làm cho kẻ điếc nghe được, và..." (Mc 7,37)
o A - Kẻ chết sống lại
o B - Kẻ mù được thấy
o C - Kẻ què đi được
o D - Kẻ câm nói được
Câu 271: Sau khi ông Phê-rô tuyên xưng đức tin, Đức Giê-su bắt đầu dạy cho các ông biết Con Người phải chịu đau khổ nhiều, bị các kỳ mục, thượng tế cùng kinh sư …, bị giết chết và sau ba ngày, sống lại. (Mc 8,31)
o A - Đóng đinh vào thập giá
o B - Kết án xử tử
o C - Loại bỏ
o D - Nộp vào tay người đời
Câu 272: Khi Đức Giê-su loan báo lần thứ nhất cuộc Thương Khó và Phục Sinh của Người, ông Phê-rô liền kéo riêng Người ra và bắt đầu trách Người. Nhưng Người trách ông Phê-rô: "Xa-tan! Lui lại đàng sau Thầy! Vì…, mà là của loài người." (Mc 8,31-33)
o A - Quan điểm của anh không phải là quan điểm của Thiên Chúa
o B - Tư tưởng của anh không phải là tư tưởng của Thiên Chúa
o C - Ý tưởng của anh không phải là ý tưởng của Thiên Chúa
o D - Tư tưởng của anh không phải là của Thiên Chúa
Câu 273: Vì được… mà phải thiệt mất mạng sống, thì người ta nào có lợi gì? Quả thật, người ta lấy gì mà đổi lại mạng sống mình? (Mc 8,36-37)
o A - Toàn thể thế giới
o B - Tất cả thế giới này
o C - Cả thế giới
o D - Cả và thế giới
Câu 274: Bỗng có một đám mây bao phủ các ông. Và từ đám mây, có tiếng phán rằng: "Đây là Con Ta yêu dấu,..." (Mc 9,7)
o A - Hãy nghe theo lời Người
o B - Rất đẹp lòng Ta
o C - Đẹp lòng Ta mọi đàng
o D - Hãy vâng nghe lời Người
Câu 275: Đức Giê-su lại kéo riêng Nhóm Mười Hai ra, và bắt đầu nói với các ông về những điều sắp xảy đến cho mình: "Này chúng ta lên Giê-ru-sa-lem và Con Người sẽ bị nộp cho các thượng tế và kinh sư. Họ sẽ lên án xử tử Người và sẽ… Họ sẽ nhạo báng Người, khạc nhổ vào Người, họ sẽ đánh đòn và giết chết Người. Ba ngày sau, Người sẽ sống lại." (Mc 10,32-34)
o A - Trao Người cho dân ngoại
o B - Trao nộp Người cho dân ngoại
o C - Giải Người cho dân ngoại
o D - Nộp Người cho dân ngoại
Câu 276: Người ta gọi anh mù và bảo: "Cứ yên tâm, đứng dậy, Người gọi anh đấy!" Anh mù liền…, đứng phắt dậy mà đến gần Đức Giê-su. (Mc 10,49-50)
o A - Quẳng áo choàng lại
o B - Vất áo choàng lại
o C - Vui sướng
o D - Vất cây gậy lại
Câu 277: Đức Giê-su gọi các môn đệ lại và nói: "Thầy bảo thật anh em: bà goá nghèo này đã bỏ vào thùng nhiều hơn ai hết. Quả vậy, mọi người đều rút từ… mà đem bỏ vào đó; còn bà này, thì rút từ cái túng thiếu của mình mà bỏ vào đó tất cả tài sản, tất cả những gì bà có để nuôi sống mình." (x. Mc 12,41-44)
o A - Số tiền dư thừa của họ
o B - Tiền dư bạc thừa của mình
o C - Tiền dư bạc thừa của họ
o D - Số tiền dư thừa của mình
ĐÁP ÁN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM TIN MỪNG MÁC-CÔ (TỪ CÂU 1-150) |
|||||||||
1 |
B |
31 |
D |
61 |
D |
91 |
D |
121 |
C |
2 |
C |
32 |
B |
62 |
B |
92 |
C |
122 |
C |
3 |
B |
33 |
C |
63 |
A |
93 |
D |
123 |
B |
4 |
A |
34 |
B |
64 |
C |
94 |
D |
124 |
C |
5 |
B |
35 |
D |
65 |
D |
95 |
C |
125 |
D |
6 |
B |
36 |
C |
66 |
C |
96 |
D |
126 |
A |
7 |
C |
37 |
B |
67 |
C |
97 |
C |
127 |
C |
8 |
C |
38 |
B |
68 |
D |
98 |
D |
128 |
D |
9 |
B |
39 |
D |
69 |
B |
99 |
C |
129 |
A |
10 |
D |
40 |
C |
70 |
A |
100 |
C |
130 |
D |
11 |
C |
41 |
B |
71 |
C |
101 |
C |
131 |
C |
12 |
A |
42 |
C |
72 |
D |
102 |
A |
132 |
A |
13 |
D |
43 |
D |
73 |
B |
103 |
B |
133 |
D |
14 |
D |
44 |
A |
74 |
C |
104 |
C |
134 |
B |
15 |
C |
45 |
B |
75 |
D |
105 |
B |
135 |
C |
16 |
B |
46 |
C |
76 |
C |
106 |
D |
136 |
C |
17 |
B |
47 |
D |
77 |
B |
107 |
D |
137 |
C |
18 |
C |
48 |
D |
78 |
A |
108 |
C |
138 |
B |
19 |
D |
49 |
A |
79 |
C |
109 |
A |
139 |
C |
20 |
D |
50 |
B |
80 |
D |
110 |
A |
140 |
A |
21 |
D |
51 |
D |
81 |
A |
111 |
C |
141 |
A |
22 |
B |
52 |
D |
82 |
D |
112 |
A |
142 |
B |
23 |
C |
53 |
C |
83 |
C |
113 |
D |
143 |
B |
24 |
D |
54 |
D |
84 |
D |
114 |
C |
144 |
D |
25 |
A |
55 |
A |
85 |
B |
115 |
B |
145 |
A |
26 |
C |
56 |
C |
86 |
B |
116 |
B |
146 |
C |
27 |
A |
57 |
D |
87 |
C |
117 |
C |
147 |
A |
28 |
B |
58 |
A |
88 |
B |
118 |
D |
148 |
C |
29 |
C |
59 |
B |
89 |
C |
119 |
C |
149 |
A |
30 |
B |
60 |
B |
90 |
B |
120 |
B |
150 |
C |
ĐÁP ÁN CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM TIN MỪNG MÁC-CÔ (TỪ CÂU 151-277) |
|||||||||
151 |
C |
181 |
C |
211 |
C |
241 |
B |
271 |
C |
152 |
B |
182 |
B |
212 |
A |
242 |
D |
272 |
B |
153 |
B |
183 |
B |
213 |
D |
243 |
B |
273 |
C |
154 |
D |
184 |
D |
214 |
B |
244 |
B |
274 |
D |
155 |
B |
185 |
A |
215 |
B |
245 |
B |
275 |
D |
156 |
D |
186 |
B |
216 |
C |
246 |
C |
276 |
B |
157 |
B |
187 |
C |
217 |
D |
247 |
D |
277 |
C |
158 |
B |
188 |
C |
218 |
B |
248 |
B |
|
|
159 |
C |
189 |
B |
219 |
C |
249 |
D |
|
|
160 |
C |
190 |
B |
220 |
D |
250 |
A |
|
|
161 |
A |
191 |
A |
221 |
B |
251 |
C |
|
|
162 |
A |
192 |
C |
222 |
D |
252 |
C |
|
|
163 |
C |
193 |
C |
223 |
C |
253 |
A |
|
|
164 |
D |
194 |
C |
224 |
A |
254 |
A |
|
|
165 |
C |
195 |
C |
225 |
B |
255 |
B |
|
|
166 |
B |
196 |
C |
226 |
C |
256 |
D |
|
|
167 |
C |
197 |
C |
227 |
A |
257 |
D |
|
|
168 |
A |
198 |
A |
228 |
A |
258 |
D |
|
|
169 |
B |
199 |
B |
229 |
D |
259 |
B |
|
|
170 |
A |
200 |
B |
230 |
D |
260 |
D |
|
|
171 |
C |
201 |
D |
231 |
B |
261 |
D |
|
|
172 |
C |
202 |
C |
232 |
B |
262 |
D |
|
|
173 |
D |
203 |
C |
233 |
C |
263 |
D |
|
|
174 |
C |
204 |
D |
234 |
B |
264 |
C |
|
|
175 |
D |
205 |
D |
235 |
D |
265 |
B |
|
|
176 |
B |
206 |
D |
236 |
C |
266 |
D |
|
|
177 |
A |
207 |
D |
237 |
D |
267 |
B |
|
|
178 |
B |
208 |
D |
238 |
C |
268 |
B |
|
|
179 |
B |
209 |
B |
239 |
D |
269 |
B |
|
|
180 |
C |
210 |
C |
240 |
A |
270 |
D |
|
|
BAN GIÁO LÝ ĐỨC TIN
Copyright © 2021 Bản quyền thuộc về Giáo Phận Thái Bình
Đang online: 197 | Tổng lượt truy cập: 3,553,311