BỘ CÂU HỎI KIẾN THỨC TỔNG HỢP
TIN MỪNG THEO THÁNH LU-CA
(Các câu 51 – 100)
Câu 51: “Đã có lời chép rằng: Ngươi phải bái lạy Đức Chúa là Thiên Chúa của ngươi, và phải thờ phượng một mình Người mà thôi”. Đức Giê-su đã nói câu này với ai? (x. Lc 4,8)
A. Với người bị quỷ ám
B. Với người bị thần ô uế ám
C. Với người bị quỷ ám ở Ghê-ra-sa
D. Với quỷ
Câu 52: Sau khi chịu ma quỷ cám dỗ, được quyền năng Thần Khí thúc đẩy, Đức Giê-su đã đi đâu? (x. Lc 4,14)
A. Người đi lên Giê-ru-sa-lem
B. Người trở về miền Giu-đê
C. Người trở về miền Ga-li-lê
D. Người lên núi cầu nguyện
Câu 53: “Hôm nay đã ứng nghiệm lời Kinh Thánh quý vị vừa nghe.” Ai đã nói câu này? (x. Lc 4,21)
A. Thầy Lê-vi
B. Ông trưởng hội đường
C. Đức Giê-su
D. Ông Si-môn Phê-rô
Câu 54: “Chèo ra chỗ nước sâu mà thả lưới bắt cá.” Đức Giê-su đã nói câu này với ai? (x. Lc 5,4)
A. Ông Si-môn
B. Ông Gio-an
C. Ông An-rê
D. Các môn đệ
Câu 55: “Thưa Thầy, chúng tôi đã vất vả suốt đêm mà không bắt được gì cả. Nhưng vâng lời Thầy, tôi sẽ thả lưới.” Ai đã nói câu này? (x. Lc 5,5)
A. Ông Gio-an
B. Ông Gia-cô-bê
C. Ông An-rê
D. Ông Si-môn
Câu 56: Sau khi chứng kiến mẻ cá lạ lùng, ông Si-môn đã làm gì? (x. Lc 5,8)
A. Vội vàng nhảy xuống biển
B. Vô cùng kinh ngạc
C. Sấp mặt dưới chân Đức Giê-su
D. Vội mặc áo vào và nhảy xuống biển
Câu 57: “Thưa Ngài, nếu Ngài muốn, Ngài có thể làm cho tôi được sạch.” Ai đã nói câu này? (x. Lc 5,12)
A. Người mắc bệnh phong
B. 10 người phong cùi
C. Người phụ nữ bị băng huyết
D. Người bị quỷ ám
Câu 58: Sau khi chữa cho người mắc bệnh phong, đám đông dân chúng lũ lượt tuôn đến để nghe Đức Giê-su và để được Người chữa bệnh. Lúc đó, Đức Giê-su đã đi đâu? (x. Lc 5,15-16)
A. Người đi lên núi một mình
B. Người lui vào nơi thanh vắng mà cầu nguyện
C. Người đi sang làng khác
D. Người đi đến nhà mẹ vợ ông Si-môn
Câu 59: “Này anh, anh đã được tha tội rồi”. Đức Giê-su đã nói lời này với ai? (x. Lc 5,20)
A. Người bị quỷ ám
B. Người bị bệnh phong
C. Người bị quỷ câm ám
D. Người bị bại liệt
Câu 60: “Ông này là ai mà nói phạm thượng như thế? Ai có quyền tha tội, ngoài một mình Thiên Chúa?” Ai đã nghĩ như thế? (x. Lc 5,21)
A. Các kinh sư
B. Các người Pha-ri-sêu
C. Đám đông dân chúng
D. Cả A và B
Câu 61: “Tôi truyền cho anh: Hãy đứng dậy, vác lấy giường của anh mà đi về nhà!” Đức Giê-su nói lời này với ai? (x. Lc 5,24)
A. Người phong cùi
B. Người bại tay
C. Người bại liệt
D. Người bị quỷ ám
Câu 62: Khi được Đức Giê-su kêu gọi, ông Lê-vi đang làm gì? (x. Lc 5,27)
A. Đang ngồi ở trạm thu thuế
B. Đang ở bên bờ biển
C. Đang ăn tiệc ở nhà
D. Đang ngồi ở cổng thành
Câu 63: Khi được Đức Giê-su kêu gọi, ông Lê-vi đã phản ứng thế nào? (x. Lc 5,28)
A. Ông bỏ tất cả, đứng dậy đi theo Người
B. Ông sa sầm nét mặt
C. Ông buồn rầu bỏ đi
D. Cả B và C
Câu 64: “Sao các ông lại ăn uống với bọn thu thuế và quân tội lỗi?” Ai đã nói câu này? (x. Lc 5,30)
A. Các người Pha-ri-sêu
B. Các Kinh sư
C. Các người đồng bàn
D. Cả A và B
Câu 65: “Anh trỗi dậy, ra đứng giữa đây!” Đức Giê-su đã nói câu này với ai? (x. Lc 6,8)
A. Người bị khô bại tay phải
B. Người bị bại liệt
C. Người bị câm
D. Người bị quỷ ám
Câu 66: “Tôi xin hỏi các ông: ngày sa-bát, được phép làm điều lành hay điều dữ, cứu mạng người hay huỷ diệt?” Đức Giê-su đã nói câu này với ai? (x. Lc 6,9)
A. Ông trưởng hội đường
B. Các kinh sư
C. Người Pha-ri-sêu
D. Cả B và C
Câu 67: Trước khi tuyển chọn mười hai Tông Đồ, Đức Giê-su đã làm gì? (x. Lc 6,12)
A. Người xuống thuyền qua bờ bên kia
B. Người đi ra vườn Cây Dầu
C. Người đi ra bờ biển
D. Người đi ra núi cầu nguyện
Câu 68: Trong câu chuyện “Đức Giê-su chữa người nô lệ của một đại đội trưởng”, theo lời các kỳ mục của người Do-thái, ông đại đội trưởng ngoại giáo đã làm gì cho người Do-thái? (x. Lc 7,5)
A. Bắt bớ họ
B. Đàn áp họ
C. Xây cất hội đường cho họ
D. Xây cất đền thờ cho họ
Câu 69: “Này người thanh niên, tôi bảo anh: hãy trỗi dậy!” Đức Giê-su nói câu này với ai? (x. Lc 7,14)
A. Người bại liệt
B. Người bị quỷ ám
C. Con trai bà góa thành Na-in
D. Người thanh niên giàu có
Câu 70: “Một vị ngôn sứ vĩ đại đã xuất hiện giữa chúng ta, và Thiên Chúa đã viếng thăm dân Người.” Lời này dân chúng nói về ai? (x. Lc 7,16)
A. Gio-an Tẩy Giả
B. Đức Giê-su
C. Ngôn sứ Ê-li-a
D. Ông Mô-sê
Câu 71: “Các anh cứ về thuật lại cho ông Gio-an những điều mắt thấy tai nghe: người mù được thấy, kẻ què được đi, người cùi được sạch, kẻ điếc được nghe, người chết trỗi dậy, kẻ nghèo được nghe tin mừng, và phúc thay người nào không vấp ngã vì tôi.” Ai đã nói câu này? (x. Lc 7,22-23)
A. Quan Phi-la-tô
B. Vua Hê-rô-đê
C. Đức Giê-su
D. Thượng tế Cai-pha
Câu 72: “Tôi nói cho anh em biết: trong số phàm nhân đã lọt lòng mẹ, không có ai cao trọng hơn ông Gio-an; tuy nhiên kẻ nhỏ nhất trong Nước Thiên Chúa còn cao trọng hơn ông”. Ai đã nói câu này? (x. Lc 7,28)
A. Thượng tế Cai-pha
B. Đức Giê-su
C. Vua Hê-rô-đê
D. Quan Phi-la-tô
Câu 73: “Nếu quả thật ông này là ngôn sứ, thì hẳn phải biết người đàn bà đang đụng vào mình là ai, là thứ người nào: một người tội lỗi!” Ai đã nghĩ như thế? (Lc 7,39)
A. Ông trưởng hội đường
B. Ông Kinh sư
C. Ông Pha-ri-sêu
D. Viên sĩ quan ngoại giáo
Câu 74: “Tội của chị đã được tha rồi.” Đức Giê-su nói câu này với ai? (x. Lc 7,36-50)
A. Người phụ nữ Sa-ma-ri
B. Người phụ nữ ngoại tình
C. Người phụ nữ tội lỗi
D. Người phụ nữ bị băng huyết
Câu 75: “Lòng tin của chị đã cứu chị. Chị hãy đi bình an.” Đức Giê-su nói câu này với ai? (x. Lc 7,36-50)
A. Người phụ nữ bị băng huyết
B. Người phụ nữ tội lỗi
C. Người phụ nữ Sa-ma-ri
D. Người phụ nữ ngoại tình
Câu 76: Trong dụ ngôn người gieo giống, hạt giống đã rơi vào đâu khi mọc lên lại héo đi vì thiếu ẩm ướt? (x. Lc 8,6)
A. Rơi trên vệ đường
B. Rơi vào bụi gai
C. Rơi trên đá
D. Rơi trên sỏi đá
Câu 77: “Vậy người này là ai mà ra lệnh cho cả sóng gió, và sóng gió phải tuân lệnh?” Ai đã nói câu này? (x. Lc 18,25)
A. Dân chúng
B. Các môn đệ
C. Những người Pha-ri-sêu
D. Dân làng Ghê-ra-sa
Câu 78: “Từ lâu, anh ta không mặc quần áo, không ở trong nhà, nhưng ở trong đám mồ mả”. Anh ta là ai? (x. Lc 8,26-27)
A. Người bị thần ô uế ám
B. Người bị quỷ câm ám
C. Người bị quỷ ám
D. Người bại liệt
Câu 79: Trong phép lạ Đức Giê-su chữa cho một người bị quỷ ám, khi thiên hạ ra xem sự việc đã xảy ra, họ thấy kẻ đã được trừ quỷ đang ngồi dưới chân Đức Giê-su, ăn mặc hẳn hoi và trí khôn tỉnh táo. Họ đã bày tỏ thái độ thế nào? (x. Lc 8, 34-35)
A. Họ dâng lời chúc tụng Chúa
B. Họ phát sợ
C. Họ hốt hoảng bỏ chạy
D. Họ vô cùng kinh ngạc
Câu 80: Sau khi Đức Giê-su chữa cho một người bị quỷ ám ở Ghê-ra-sa, anh ta đã xin gì cùng Đức Giê-su? (x. Lc 8,38)
A. Được ở với Người
B. Được đi theo Người
C. Được làm môn đệ Người
D. Được đi về nhà
Câu 81: “Này con, lòng tin của con đã cứu chữa con. Con hãy đi bình an.” Đức Giê-su đã nói câu này với ai? (x. Lc 8,48)
A. Người bại liệt
B. Người phụ nữ bị rong huyết
C. Người phụ nữ tội lỗi
D. Người bị bại liệt
Câu 82: Khi Đức Giê-su sai mười hai Tông Đồ đi giảng, Người đã ban cho các ông những gì? (x. Lc 9,1)
A. Quyền trên các thần ô uế
B. Quyền trừ quỷ
C. Quyền trừ quỷ và chữa bệnh
D. Năng lực và quyền phép
Câu 83: Khi Đức Giê-su sai mười hai Tông Đồ đi giảng, Người yêu cầu các ông làm những gì? (x. Lc 9,2)
A. Rao giảng Nước Thiên Chúa
B. Chữa lành bệnh nhân
C. Trừ quỷ
D. Cả A và B
Câu 84: “Ông Gio-an, chính ta đã chém đầu rồi! Vậy thì ông này là ai mà ta nghe đồn những chuyện như thế?” Ai đã nói câu này? (x. Lc 9,9)
A. Quan Phi-la-tô
B. Vua Hê-rô-đê
C. Tổng trấn Qui-ri-ni-ô
D. Hoàng đế Au-gút-tô
Câu 85: “Xin Thầy cho đám đông về, để họ vào các làng mạc nông trại quanh đây, tìm chỗ trọ và kiếm thức ăn, vì nơi chúng ta đang ở đây là nơi hoang vắng.” Ai đã nói câu này? (x. Lc 9,12)
A. Phi-líp-phê
B. Nhóm Mười Hai
C. An-rê
D. Phê-rô
Câu 86: Trong phép lạ hóa bánh ra nhiều: Mọi người đều ăn, và ai nấy được no nê. Những miếng vụn còn thừa, người ta thu lại được bao nhiêu thúng? (x. Lc 9,17)
A. 5 thúng
B. 7 thúng
C. 12 thúng
D. 4 thúng
Câu 87: “Thưa Thầy, chúng con ở đây, thật là hay! Chúng con xin dựng ba cái lều, một cho Thầy, một cho ông Mô-sê, và một cho ông Ê-li-a.” Ai đã nói câu này? (x. Lc 9,33)
A. Ông Gio-an
B. Ông Gia-cô-bê
C. Ông Phê-rô
D. Ông An-rê
Câu 88: Trên hành trình Đức Giê-su đi lên Giê-ru-sa-lem, dân làng nào đã không đón tiếp Người? (x. Lc 9,51-56)
A. Dân làng Na-da-rét
B. Dân làng Giê-ri-khô
C. Dân làng Sa-ma-ri
D. Dân làng Ca-phác-na-um
Câu 89: “Thưa Thầy, Thầy có muốn chúng con khiến lửa từ trời xuống thiêu huỷ chúng nó không?” Ai đã nói câu này? (x. Lc 9,54)
A. Hai ông Phê-rô và Gio-an
B. Hai ông An-rê và Gio-an
C. Hai ông Phê-rô và An-rê
D. Hai ông Gia-cô-bê và Gio-an
Câu 90: “Thưa Thầy, tôi phải làm gì để được sự sống đời đời làm gia nghiệp?” Ai đã hỏi câu này? (x. Lc 10,25)
A. Chàng thanh niên
B. Người thông luật
C. Người thanh niên giàu có
D. Người bị quỷ ám
Câu 91: Trong dụ ngôn “Người Sa-ma-ri tốt lành” có nói tới hai nhân vật đã không dừng lại cứu giúp người bị nạn. Họ là những ai? (x. Lc 10,31-32)
A. Thầy tư tế và người Pha-ri-sêu
B. Thầy tư tế và thầy Lê-vi
C. Thầy tư tế và một kinh sư
D. Thầy tư tế và một Ráp-bi
Câu 92: “Thưa Thầy, xin dạy chúng con cầu nguyện, cũng như ông Gio-an đã dạy môn đệ của ông.” Ai đã nói câu này? (x. Lc 11,1)
A. Một người trong nhóm môn đệ
B. Một kinh sư
C. Một người Pha-ri-sêu
D. Ông trưởng hội đường
Câu 93: Ông Giô-na đã trở nên dấu lạ cho dân thành nào? (x. Lc 11,30)
A. Thành Sa-ma-ri
B. Thành Ga-li-lê
C. Thành Ni-ni-vê
D. Thành Bê-lem
Câu 94: Đức Giê-su đã ví “đèn của thân thể” với cái gì? (x. Lc 11,34)
A. Ánh sáng
B. Tâm hồn
C. Con tim
D. Con mắt
Câu 95: “Các người nộp thuế thập phân về bạc hà, vân hương, và đủ thứ rau cỏ, mà xao lãng lẽ công bằng và lòng yêu mến Thiên Chúa”. Giê-su đã nói câu này để trách ai? (x. Lc 11,42)
A. Các nhà thông luật
B. Các kinh sư
C. Các người Pha-ri-sêu
D. Các kinh sư và Pha-ri-sêu
Câu 96: “Các người thích ngồi ghế đầu trong hội đường, thích được người ta chào hỏi ở nơi công cộng”. Giê-su đã nói câu này để trách ai? (x. Lc 11,43)
A. Các thầy Lê-vi
B. Các kinh sư và Pha-ri-sêu
C. Các nhà thông luật
D. Các người Pha-ri-sêu
Câu 97: “Khốn cho các người! Các người như mồ mả không có gì làm dấu, người ta giẫm lên mà không hay.” Giê-su đã nói câu này để trách ai? (x. Lc 11,44)
A. Các kinh sư
B. Các người Pha-ri-sêu
C. Các nhà thông luật
D. Các thầy Lê-vi
Câu 98: “Các người chất trên vai kẻ khác những gánh nặng không thể gánh nổi, còn chính các người, thì dù một ngón tay cũng không động vào”. Đức Giê-su đã nói câu này để trách ai? (x. Lc 11,46)
A. Các nhà thông luật
B. Các kinh sư
C. Các người Pha-ri-sêu
D. Các thầy Lê-vi
Câu 99: “Các người đã cất giấu chìa khoá của sự hiểu biết: các người đã không vào, mà những kẻ muốn vào, các người lại ngăn cản.” Giê-su đã nói câu này để trách ai? (x. Lc 11,52)
A. Các thầy Lê-vi
B. Các kinh sư
C. Các nhà thông luật
D. Các người Pha-ri-sêu
Câu 100: Khi khuyên các môn đệ của mình “Hãy nói công khai và đừng sợ”, Đức Giê-su đã ví “men Pha-ri-sêu” với thói xấu nào của họ? (x. Lc 12,1-3)
A. Thói giả hình
B. Thói tham lam
C. Thói đạo đức giả
D. Thói thích khoe khoang
ĐÁP ÁN BỘ CÂU HỎI KIẾN THỨC TỔNG HỢP DỰA THEO TIN MỪNG LU-CA TỪ 51 - 100 |
|||||||||
51 |
D |
61 |
C |
71 |
C |
81 |
B |
91 |
B |
52 |
C |
62 |
A |
72 |
B |
82 |
D |
92 |
A |
53 |
C |
63 |
A |
73 |
C |
83 |
D |
93 |
C |
54 |
A |
64 |
D |
74 |
C |
84 |
B |
94 |
D |
55 |
D |
65 |
A |
75 |
B |
85 |
B |
95 |
C |
56 |
C |
66 |
D |
76 |
C |
86 |
C |
96 |
D |
57 |
A |
67 |
D |
77 |
B |
87 |
C |
97 |
B |
58 |
B |
68 |
C |
78 |
C |
88 |
C |
98 |
A |
59 |
D |
69 |
C |
79 |
B |
89 |
D |
99 |
C |
60 |
D |
70 |
B |
80 |
A |
90 |
B |
100 |
C |
BAN GIÁO LÝ ĐỨC TIN GPTB
Copyright © 2021 Bản quyền thuộc về Giáo Phận Thái Bình
Đang online: 97 | Tổng lượt truy cập: 6,356,544